Điều 15 Nghị định 133/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án hình sự
Điều 15. Chế độ học nghề của phạm nhân
1. Căn cứ vào khả năng, trình độ văn hóa, sức khỏe, giới tính của phạm nhân, thị trường lao động, điều kiện cụ thể và khả năng hợp tác với tổ chức, cá nhân, trại giam tổ chức dạy những nghề phổ thông, đơn giản hoặc tổ chức bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho phạm nhân; trại giam hợp tác với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc trung tâm giáo dục nghề nghiệp (có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật) để tổ chức dạy nghề, nâng cao tay nghề, truyền nghề cho phạm nhân.
2. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi, phạm nhân trong độ tuổi thanh niên đến 30 tuổi chưa có nghề nghiệp, phạm nhân có mức án dưới 05 năm và chuẩn bị chấp hành xong án phạt tù được ưu tiên bố trí học nghề, nâng cao tay nghề. Mỗi phạm nhân chỉ được học 01 nghề.
3. Kế hoạch dạy nghề, chương trình dạy nghề cho phạm nhân.
a) Căn cứ vào chỉ tiêu nguồn vốn, kế hoạch năm, trại giam xây dựng kế hoạch dạy nghề của đơn vị mình gửi về Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an (đối với các trại giam do Bộ Công an quản lý), Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng (đối với các trại giam do Bộ Quốc phòng quản lý) để phê duyệt. Nội dung kế hoạch dạy nghề bao gồm căn cứ pháp lý, ngành nghề đào tạo, số lớp, số lượng học viên là phạm nhân học nghề, địa điểm tổ chức, hình thức đào tạo, trình độ và dự kiến thời gian đào tạo, dự toán kinh phí dạy nghề, nguồn vốn cấp. Phạm nhân học nghề được đào tạo trình độ sơ cấp hoặc đào tạo thường xuyên;
b) Chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp cho phạm nhân: Chương trình đào tạo tối thiểu là 300 giờ với 03 đơn vị học tập bao gồm kiến thức nghề, kỹ năng thực hành, thái độ với nghề được học, thời gian thực hiện từ 03 tháng đến dưới 01 năm. Nội dung, cấu trúc của chương trình đào tạo trình độ sơ cấp phải đảm bảo tính khoa học, hệ thống, thực tiễn, sử dụng từ ngữ nhất quán, dễ hiểu và tương đương mục tiêu đào tạo trình độ sơ cấp theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 4 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2015, phù hợp với khung trình độ, tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia;
c) Chương trình đào tạo nghề thường xuyên cho phạm nhân: Phạm nhân được học nghề theo hình thức truyền nghề, kèm cặp nghề, tập nghề, có thời gian thực học từ 100 giờ đến dưới 300 giờ và thời gian khóa học đến dưới 03 tháng. Chương trình đào tạo thường xuyên đảm bảo giúp người học có năng lực thực hiện được các công việc của nghề, tăng năng suất lao động, phạm nhân học xong tự thực hiện được công việc đơn giản, một hoặc một số phần công việc của một nghề, có hiểu biết về an toàn, vệ sinh lao động;
d) Chương trình, nội dung đào tạo nghề được Hội đồng thẩm định chương trình đào tạo thẩm định và người đứng đầu cơ sở đào tạo phê duyệt và ban hành.
4. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng căn cứ điều kiện thực tế và thị trường lao động quy định các ngành, nghề đào tạo cho phạm nhân.
Nghị định 133/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án hình sự
- Số hiệu: 133/2020/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 09/11/2020
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1093 đến số 1094
- Ngày hiệu lực: 25/12/2020
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Kinh phí bảo đảm cho việc quản lý phạm nhân và thực hiện các chế độ, chính sách đối với phạm nhân, học sinh
- Điều 4. Tổ chức quản lý trại giam
- Điều 5. Tổ chức bộ máy quản lý của trại giam
- Điều 6. Tổ chức trại giam
- Điều 7. Chế độ ăn đối với phạm nhân
- Điều 8. Chế độ mặc và tư trang của phạm nhân
- Điều 9. Chế độ chăm sóc y tế đối với phạm nhân
- Điều 10. Chế độ đối với phạm nhân nữ có thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi và chế độ đối với trẻ em ở cùng mẹ trong trại giam
- Điều 11. Chế độ ăn, mặc, tư trang đối với phạm nhân là người dưới 18 tuổi
- Điều 12. Phổ biến pháp luật, giáo dục công dân; phổ biến thời sự, chính sách, pháp luật và hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí cho phạm nhân
- Điều 13. Chế độ dạy văn hóa cho phạm nhân
- Điều 14. Chế độ đối với cán bộ tham gia giảng dạy
- Điều 15. Chế độ học nghề của phạm nhân
- Điều 16. Phê duyệt và thực hiện kế hoạch tổ chức lao động hàng năm
- Điều 17. Sử dụng kết quả lao động, học nghề của phạm nhân
- Điều 18. Định kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù
- Điều 19. Điều kiện, tiêu chuẩn xếp loại chấp hành án phạt tù
- Điều 20. Xử lý phạm nhân vi phạm
- Điều 21. Tình tiết giảm nhẹ hình thức kỷ luật
- Điều 22. Tình tiết tăng nặng hình thức kỷ luật
- Điều 23. Thời hạn xử lý kỷ luật, thi hành quyết định kỷ luật
- Điều 24. Trách nhiệm của chính quyền địa phương
- Điều 25. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
- Điều 26. Trách nhiệm của gia đình phạm nhân
- Điều 28. Chế độ ăn, mặc của học sinh trường giáo dưỡng
- Điều 29. Chế độ chăm sóc y tế đối với học sinh trường giáo dưỡng
- Điều 30. Tổ chức thi hành Quyết định tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù
- Điều 31. Thực hiện thi hành án phạt tù đối với người được chuyển giao từ nước ngoài về Việt Nam để chấp hành án
- Điều 32. Thông báo về tình hình chấp hành án của người đang chấp hành án phạt tù được chuyển giao từ nước ngoài về Việt Nam chấp hành án