BỘ GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN | VIỆT |
Số: 132-NĐ | Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 1956 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN
Chiếu nghị quyết của Hội đồng Chính phủ ngày 20-9-1955 tách Bộ Giao thông Công chính thành hai Bộ: Bộ Giao thông và Bưu điện và Bộ Kiến Trúc và Thuỷ lợi;
Chiếu nghị định số 1-NĐ ngày 3-1-1956 và số 109-NĐ ngày 7-3-1955 ban hành chế độ cước phí mới áp dụng cho các bưu phẩm, bưu kiện gửi trong nước,
NGHỊ ĐỊNH:
a) Bưu phẩm bị mất vì khuyết điểm của bưu điện.
b) Bưu phẩm bị phát nhầm cho người không có quyền nhận mà không thu hồi lại được.
Quá ba tháng, nếu người gửi không đến lĩnh bưu phẩm thì bưu điện báo cho người nhận cũng có thể cùng trong một thời hạn 3 tháng kể từ ngày báo, đến lĩnh bưu phẩm nhưng phải hoàn lại bưu điện số tiền đã bồi thường. Nếu quá hạn, cả người gửi và người nhận đều không đến lĩnh thì bưu phẩm xem như vô thừa nhận và thuộc quyền sở hữu của quốc gia.
Điều 6.- Ngành Bưu điện không phải bồi thường về bưu phẩm bảo đảm trong các trường hợp sau đây:
a) Bưu phẩm bị hư hỏng hoặc bị mất ruột.
b) Bưu phẩm bị mất hẳn vì trường hợp đặc biệt không thể nào tránh được ( cướp, cháy. đắm thuyền, tai nạn xe cộ, gặp chiến sự , thiên tai, bão, lut).
c) Bưu phẩm bị cơ quan có thẩm quyền tịch thu vì dùng các đồ vật thuộc loại cấm gửi ( như thuộc loại có hại đến an ninh quốc gia hoặc trái với thuần phong mỹ tục).
Điều 7.- Ngành Bưu điện phải bồi thường về bưu kiện gửi trong nước các trường hợp sau đây:
a) Bưu kiện bị mất hẳn, mất một phần hay cả ruột hoặc hư hỏng vì khuyết điểm của bưu điện.
b) Bưu kiện bị phát nhầm cho người không có quyền nhận mà không thu hồi lại được.
- Bưu kiện loại 3 ki- lô bồi thường 25.000đồng.
- Bưu kiện loại 5 ki- lô bồi thường 35.000đồng.
- Bưu kiện loại 10 ki- lô bồi thường 57.000đồng nhưng nếu giá trị của bưu kiện bị mất hẳn hay của bưu kiện bị mất ruột hay hư hỏng ít hơn số tiền bồi thường tối đa quy định trên thì chỉ bồi thường theo giá trị bưu kiện bị mất hẳn hay của phần bưu kiện bị móc ruột hay hư hỏng, ngoài ra bưu điện không bồi thường về các tổn thất khác do sự mất mát hoặc hư hỏng gây nên.
Trường hợp bưu kiện bị mất hẳn, hoặc không có hoá đơn gửi kèm theo bưu kiện bị mất ruột hay hư hỏng thì bưu điện căn cứ vào giá thị trường của loại hàng đó ở nơi gửi và lúc gửi bưu kiện mà quy định bồi thường.
Nhưng trong mọi trường hợp, bưu điện chỉ bồi thường như đã ấn định trong điều 8.
Trường hợp bị mất hẳn, tiền bồi thường cũng có thể trả cho người nhận nếu được sự đồng ý của người gửi hoặc nếu người gửi yêu cầu.
Trường hợp người nhận từ chối không lĩnh vì bưu kiện bị hư hỏng hay bị mất ruột một phần và do bưu điện gây nên, thì cũng phải hoàn lại toàn bộ cước phí.
Trong mọi trường hợp khác thì không hoàn lại
Quá ba tháng, nếu người gửi không đến lĩnh bưu kiện thì bưu điện báo cho người nhận có thể cùng trong một thời hạn ba tháng kể từ ngày báo đến lĩnh bưu kiện nhưng phải trả lại bưu điện số tiền đã bồi thường. Nếu quá hạn, cả người gửi và người nhận đều không đến lĩnh thì bưu kiện xem như vô thừa và thuộc quyền sở hữu của quốc gia.
Điều 14.- Ngành Bưu điện không phải bồi thường về bưu kiện trong các trường hợp xảy ra sau đây:
a) Bưu kiện bị mất hoặc bị hư hỏng vì trường hợp đặc biệt không thể nào tránh được (cướp, cháy, đắm thuyền, tai nạn xe cộ, gặp chiến sự hay thiên tai bão, lụt).
b) Bưu kiện bị hư hỏng, mất ruột, vì người gửi gói bọc sơ sài, không chắc chắn, không đúng thể lệ mà vẫn ghi chú, yêu cầu bưu điện chuyển đi, nên xảy ra rách, nát, dập vỡ trong khi chuyên chở.
c) Bưu kiện bị hư hỏng vì tính chất của các đồ vật đựng trong bưu kiện dễ bị hỏng.
d) Bưu kiện bị cơ quan có thẩm quyền tịch thu vì dùng các đồ vật thuộc loại cấm gửi (như thuộc loại có hại đến an ninh quốc gia hoặc trái với thuần phong mỹ tục).
Điều 15.- Nghị định này thi hành kể từ ngày ký
Các nghị định và thể lệ trước trái với nghị định này đều bãi bỏ.
K.T BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VÀ BƯU ĐIỆN |
Nghị định 132-NĐ năm 1956 về việc ấn định thể lệ cho bưu điện phải bồi thường về bưu phẩm, bưu kiện bảo đảm gửi trong nước bị mất, thất lạc và hư hỏng do Bộ trưởng Bộ Giao Thông và Bưu Điện ban hành.
- Số hiệu: 132-NĐ
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 30/11/1956
- Nơi ban hành: Bộ Giao thông và Bưu điện
- Người ký: Nguyễn Hữu Mai
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 41
- Ngày hiệu lực: 30/11/1956
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định