CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2023/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 17 tháng 4 năm 2023 |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh quốc gia ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân và trách nhiệm bảo vệ dữ liệu cá nhân của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động tại nước ngoài;
d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân tại Việt Nam.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dữ liệu cá nhân là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự trên môi trường điện tử gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể. Dữ liệu cá nhân bao gồm dữ liệu cá nhân cơ bản và dữ liệu cá nhân nhạy cảm.
2. Thông tin giúp xác định một con người cụ thể là thông tin hình thành từ hoạt động của cá nhân mà khi kết hợp với các dữ liệu, thông tin lưu trữ khác có thể xác định một con người cụ thể.
3. Dữ liệu cá nhân cơ bản bao gồm:
a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh, tên gọi khác (nếu có);
b) Ngày, tháng, năm sinh; ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích;
c) Giới tính;
d) Nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại, quê quán, địa chỉ liên hệ;
đ) Quốc tịch;
e) Hình ảnh của cá nhân;
g) Số điện thoại, số chứng minh nhân dân, số định danh cá nhân, số hộ chiếu, số giấy phép lái xe, số biển số xe, số mã số thuế cá nhân, số bảo hiểm xã hội, số thẻ bảo hiểm y tế;
h) Tình trạng hôn nhân;
i) Thông tin về mối quan hệ gia đình (cha mẹ, con cái);
k) Thông tin về tài khoản số của cá nhân; dữ liệu cá nhân phản ánh hoạt động, lịch sử hoạt động trên không gian mạng;
l) Các thông tin khác gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể không thuộc quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Dữ liệu cá nhân nhạy cảm là dữ liệu cá nhân gắn liền với quyền riêng tư của cá nhân mà khi bị xâm phạm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân gồm:
a) Quan điểm chính trị, quan điểm tôn giáo;
b) Tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu;
c) Thông tin liên quan đến nguồn gốc chủng tộc, nguồn gốc dân tộc;
d) Thông tin về đặc điểm di truyền được thừa hưởng hoặc có được của cá nhân;
đ) Thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của cá nhân;
e) Thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục của cá nhân;
g) Dữ liệu về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập, lưu trữ bởi các cơ quan thực thi pháp luật;
h) Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức được phép khác, gồm: thông tin định danh khách hàng theo quy định của pháp luật, thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
i) Dữ liệu về vị trí của cá nhân được xác định qua dịch vụ định vị;
k) Dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần thiết.
5. Bảo vệ dữ liệu cá nhân là hoạt động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm liên quan đến dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật.
6. Chủ thể dữ liệu là cá nhân được dữ liệu cá nhân phản ánh.
7. Xử lý dữ liệu cá nhân là một hoặc nhiều hoạt động tác động tới dữ liệu cá nhân, như: thu thập, ghi, phân tích, xác nhận, lưu trữ, chỉnh sửa, công khai, kết hợp, truy cập, truy xuất, thu hồi, mã hóa, giải mã, sao chép, chia sẻ, truyền đưa, cung cấp, chuyển giao, xóa, hủy dữ liệu cá nhân hoặc các hành động khác có liên quan.
8. Sự đồng ý của chủ thể dữ liệu là việc thể hiện rõ ràng, tự nguyện, khẳng định việc cho phép xử lý dữ liệu cá nhân của chủ thể dữ liệu.
9. Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân là tổ chức, cá nhân quyết định mục đích và phương tiện xử lý dữ liệu cá nhân.
10. Bên Xử lý dữ liệu cá nhân là tổ chức, cá nhân thực hiện việc xử lý dữ liệu thay mặt cho Bên Kiểm soát dữ liệu, thông qua một hợp đồng hoặc thỏa thuận với Bên Kiểm soát dữ liệu.
11. Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân là tổ chức, cá nhân đồng thời quyết định mục đích, phương tiện và trực tiếp xử lý dữ liệu cá nhân.
12. Bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ngoài Chủ thể dữ liệu, Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân được phép xử lý dữ liệu cá nhân.
13. Xử lý dữ liệu cá nhân tự động là hình thức xử lý dữ liệu cá nhân được thực hiện bằng phương tiện điện tử nhằm đánh giá, phân tích, dự đoán hoạt động của một con người cụ thể, như: thói quen, sở thích, mức độ tin cậy, hành vi, địa điểm, xu hướng, năng lực và các trường hợp khác.
14. Chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài là hoạt động sử dụng không gian mạng, thiết bị, phương tiện điện tử hoặc các hình thức khác chuyển dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam tới một địa điểm nằm ngoài lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc sử dụng một địa điểm nằm ngoài lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để xử lý dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam, bao gồm:
a) Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chuyển dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam cho tổ chức, doanh nghiệp, bộ phận quản lý ở nước ngoài để xử lý phù hợp với mục đích đã được chủ thể dữ liệu đồng ý;
b) Xử lý dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam bằng các hệ thống tự động nằm ngoài lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân phù hợp với mục đích đã được chủ thể dữ liệu đồng ý.
Điều 3. Nguyên tắc bảo vệ dữ liệu cá nhân
1. Dữ liệu cá nhân được xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Chủ thể dữ liệu được biết về hoạt động liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác.
3. Dữ liệu cá nhân chỉ được xử lý đúng với mục đích đã được Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên thứ ba đăng ký, tuyên bố về xử lý dữ liệu cá nhân.
4. Dữ liệu cá nhân thu thập phải phù hợp và giới hạn trong phạm vi, mục đích cần xử lý. Dữ liệu cá nhân không được mua, bán dưới mọi hình thức, trừ trường hợp luật có quy định khác.
5. Dữ liệu cá nhân được cập nhật, bổ sung phù hợp với mục đích xử lý.
6. Dữ liệu cá nhân được áp dụng các biện pháp bảo vệ, bảo mật trong quá trình xử lý, bao gồm cả việc bảo vệ trước các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân và phòng, chống sự mất mát, phá hủy hoặc thiệt hại do sự cố, sử dụng các biện pháp kỹ thuật.
7. Dữ liệu cá nhân chỉ được lưu trữ trong khoảng thời gian phù hợp với mục đích xử lý dữ liệu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
8. Bên Kiểm soát dữ liệu, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân phải chịu trách nhiệm tuân thủ các nguyên tắc xử lý dữ liệu được quy định từ khoản 1 tới khoản 7 Điều này và chứng minh sự tuân thủ của mình với các nguyên tắc xử lý dữ liệu đó.
Điều 4. Xử lý vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân
Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân tùy theo mức độ có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hình sự theo quy định.
Điều 5. Quản lý nhà nước về bảo vệ dữ liệu cá nhân
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ dữ liệu cá nhân gồm:
1. Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật và chỉ đạo, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, đề án, dự án, chương trình, kế hoạch về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
3. Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân về biện pháp, quy trình, tiêu chuẩn bảo vệ dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật.
4. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân; truyền thông, phổ biến kiến thức, kỹ năng bảo vệ dữ liệu cá nhân.
5. Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và người được giao làm công tác bảo vệ dữ liệu cá nhân.
6. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật.
7. Thống kê, thông tin, báo cáo về tình hình bảo vệ dữ liệu cá nhân và việc thực hiện pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Hợp tác quốc tế về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Điều 6. Áp dụng Nghị định bảo vệ dữ liệu cá nhân, các luật liên quan và Điều ước quốc tế
Việc bảo vệ dữ liệu cá nhân được thực hiện theo quy định các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, các quy định khác của Luật có liên quan và Nghị định này.
Điều 7. Hợp tác quốc tế về bảo vệ dữ liệu cá nhân
1. Xây dựng cơ chế hợp tác quốc tế để tạo điều kiện cho việc thực thi có hiệu quả pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
2. Tham gia tương trợ tư pháp về bảo vệ dữ liệu cá nhân của các quốc gia khác, bao gồm thông báo, đề nghị khiếu nại, trợ giúp điều tra và trao đổi thông tin, với các biện pháp bảo vệ thích hợp để bảo vệ dữ liệu cá nhân.
3. Tổ chức các hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học và thúc đẩy các hoạt động hợp tác quốc tế trong việc thực thi pháp luật để bảo vệ dữ liệu cá nhân.
4. Tổ chức các cuộc gặp song phương, đa phương, trao đổi kinh nghiệm xây dựng pháp luật và thực tiễn bảo vệ dữ liệu cá nhân.
5. Chuyển giao công nghệ phục vụ bảo vệ dữ liệu cá nhân.
1. Xử lý dữ liệu cá nhân trái với quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
2. Xử lý dữ liệu cá nhân để tạo ra thông tin, dữ liệu nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Xử lý dữ liệu cá nhân để tạo ra thông tin, dữ liệu gây ảnh hưởng tới an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
4. Cản trở hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân của cơ quan có thẩm quyền.
5. Lợi dụng hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân để vi phạm pháp luật.
HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN
Mục 1. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ THỂ DỮ LIỆU
Điều 9. Quyền của chủ thể dữ liệu
1. Quyền được biết
Chủ thể dữ liệu được biết về hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác.
2. Quyền đồng ý
Chủ thể dữ liệu được đồng ý hoặc không đồng ý cho phép xử lý dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp quy định tại
3. Quyền truy cập
Chủ thể dữ liệu được truy cập để xem, chỉnh sửa hoặc yêu cầu chỉnh sửa dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác.
4. Quyền rút lại sự đồng ý
Chủ thể dữ liệu được quyền rút lại sự đồng ý của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác.
5. Quyền xóa dữ liệu
Chủ thể dữ liệu được xóa hoặc yêu cầu xóa dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác.
6. Quyền hạn chế xử lý dữ liệu
a) Chủ thể dữ liệu được yêu cầu hạn chế xử lý dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác;
b) Việc hạn chế xử lý dữ liệu được thực hiện trong 72 giờ sau khi có yêu cầu của chủ thể dữ liệu, với toàn bộ dữ liệu cá nhân mà chủ thể dữ liệu yêu cầu hạn chế, trừ trường hợp luật có quy định khác.
7. Quyền cung cấp dữ liệu
Chủ thể dữ liệu được yêu cầu Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân cung cấp cho bản thân dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác.
8. Quyền phản đối xử lý dữ liệu
a) Chủ thể dữ liệu được phản đối Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân xử lý dữ liệu cá nhân của mình nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế tiết lộ dữ liệu cá nhân hoặc sử dụng cho mục đích quảng cáo, tiếp thị, trừ trường hợp luật có quy định khác;
b) Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân thực hiện yêu cầu của chủ thể dữ liệu trong 72 giờ sau khi nhận được yêu cầu, trừ trường hợp luật có quy định khác.
9. Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
Chủ thể dữ liệu có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
10. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
Chủ thể dữ liệu có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi xảy ra vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
11. Quyền tự bảo vệ
Chủ thể dữ liệu có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan và Nghị định này, hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện các phương thức bảo vệ quyền dân sự theo quy định tại Điều 11 Bộ luật Dân sự.
Điều 10. Nghĩa vụ của chủ thể dữ liệu
1. Tự bảo vệ dữ liệu cá nhân của mình; yêu cầu các tổ chức, cá nhân khác có liên quan bảo vệ dữ liệu cá nhân của mình.
2. Tôn trọng, bảo vệ dữ liệu cá nhân của người khác.
3. Cung cấp đầy đủ, chính xác dữ liệu cá nhân khi đồng ý cho phép xử lý dữ liệu cá nhân.
4. Tham gia tuyên truyền, phổ biến kỹ năng bảo vệ dữ liệu cá nhân.
5. Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân và tham gia phòng, chống các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Mục 2. BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN TRONG QUÁ TRÌNH XỬ LÝ DỮ LIỆU CÁ NHÂN
Điều 11. Sự đồng ý của chủ thể dữ liệu
1. Sự đồng ý của chủ thể dữ liệu được áp dụng đối với tất cả các hoạt động trong quy trình xử lý dữ liệu cá nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
2. Sự đồng ý của chủ thể dữ liệu chỉ có hiệu lực khi chủ thể dữ liệu tự nguyện và biết rõ các nội dung sau:
a) Loại dữ liệu cá nhân được xử lý;
b) Mục đích xử lý dữ liệu cá nhân;
c) Tổ chức, cá nhân được xử lý dữ liệu cá nhân;
d) Các quyền, nghĩa vụ của chủ thể dữ liệu.
3. Sự đồng ý của chủ thể dữ liệu phải được thể hiện rõ ràng, cụ thể bằng văn bản, giọng nói, đánh dấu vào ô đồng ý, cú pháp đồng ý qua tin nhắn, chọn các thiết lập kỹ thuật đồng ý hoặc qua một hành động khác thể hiện được điều này.
4. Sự đồng ý phải được tiến hành cho cùng một mục đích. Khi có nhiều mục đích, Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân liệt kê các mục đích để chủ thể dữ liệu đồng ý với một hoặc nhiều mục đích nêu ra.
5. Sự đồng ý của chủ thể dữ liệu phải được thể hiện ở một định dạng có thể được in, sao chép bằng văn bản, bao gồm cả dưới dạng điện tử hoặc định dạng kiểm chứng được.
6. Sự im lặng hoặc không phản hồi của chủ thể dữ liệu không được coi là sự đồng ý.
7. Chủ thể dữ liệu có thể đồng ý một phần hoặc với điều kiện kèm theo.
8. Đối với xử lý dữ liệu cá nhân nhạy cảm, chủ thể dữ liệu phải được thông báo rằng dữ liệu cần xử lý là dữ liệu cá nhân nhạy cảm.
9. Sự đồng ý của chủ thể dữ liệu có hiệu lực cho tới khi chủ thể dữ liệu có quyết định khác hoặc khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản.
10. Trong trường hợp có tranh chấp, trách nhiệm chứng minh sự đồng ý của chủ thể dữ liệu thuộc về Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân.
11. Thông qua việc ủy quyền theo quy định của Bộ luật Dân sự, tổ chức, cá nhân có thể thay mặt chủ thể dữ liệu thực hiện các thủ tục liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân của chủ thể dữ liệu với Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân trong trường hợp chủ thể dữ liệu đã biết rõ và đồng ý theo quy định tại khoản 3 Điều này, trừ trường hợp luật có quy định khác.
1. Việc rút lại sự đồng ý không ảnh hưởng đến tính hợp pháp của việc xử lý dữ liệu đã được đồng ý trước khi rút lại sự đồng ý.
2. Việc rút lại sự đồng ý phải được thể hiện ở một định dạng có thể được in, sao chép bằng văn bản, bao gồm cả dưới dạng điện tử hoặc định dạng kiểm chứng được.
3. Khi nhận yêu cầu rút lại sự đồng ý của chủ thể dữ liệu, Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân thông báo cho chủ thể dữ liệu về hậu quả, thiệt hại có thể xảy ra khi rút lại sự đồng ý.
4. Sau khi thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này, Bên Kiểm soát dữ liệu, Bên Xử lý dữ liệu, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu, Bên thứ ba phải ngừng và yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan ngừng xử lý dữ liệu của chủ thể dữ liệu đã rút lại sự đồng ý.
Điều 13. Thông báo xử lý dữ liệu cá nhân
1. Việc thông báo được thực hiện một lần trước khi tiến hành đối với hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân.
2. Nội dung thông báo cho chủ thể dữ liệu về xử lý dữ liệu cá nhân:
a) Mục đích xử lý;
b) Loại dữ liệu cá nhân được sử dụng có liên quan tới mục đích xử lý quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Cách thức xử lý;
d) Thông tin về các tổ chức, cá nhân khác có liên quan tới mục đích xử lý quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
đ) Hậu quả, thiệt hại không mong muốn có khả năng xảy ra;
e) Thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc xử lý dữ liệu.
3. Việc thông báo cho chủ thể dữ liệu phải được thể hiện ở một định dạng có thể được in, sao chép bằng văn bản, bao gồm cả dưới dạng điện tử hoặc định dạng kiểm chứng được.
4. Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân không cần thực hiện quy định lại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Chủ thể dữ liệu đã biết rõ và đồng ý toàn bộ với nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trước khi đồng ý cho Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân tiến hành thu thập dữ liệu cá nhân, phù hợp với các quy định tại
b) Dữ liệu cá nhân được xử lý bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền với mục đích phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Cung cấp dữ liệu cá nhân
1. Chủ thể dữ liệu được yêu cầu Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân cung cấp cho bản thân dữ liệu cá nhân của mình.
2. Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân:
a) Được cung cấp dữ liệu cá nhân của chủ thể dữ liệu cho tổ chức, cá nhân khác khi có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Thay mặt chủ thể dữ liệu cung cấp dữ liệu cá nhân của chủ thể dữ liệu cho tổ chức hoặc cá nhân khác khi chủ thể dữ liệu đồng ý cho phép đại diện và ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Việc cung cấp dữ liệu cá nhân của chủ thể dữ liệu được Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân thực hiện trong 72 giờ sau khi có yêu cầu của chủ thể dữ liệu, trừ trường hợp luật có quy định khác.
4. Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân không cung cấp dữ liệu cá nhân trong trường hợp:
a) Gây tổn hại tới quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội;
b) Việc cung cấp dữ liệu cá nhân của chủ thể dữ liệu có thể ảnh hưởng tới sự an toàn, sức khỏe thể chất hoặc tinh thần của người khác;
c) Chủ thể dữ liệu không đồng ý cung cấp, cho phép đại diện hoặc ủy quyền nhận dữ liệu cá nhân.
5. Hình thức yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân:
a) Chủ thể dữ liệu trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác đến trụ sở Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân.
Người tiếp nhận yêu cầu có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân yêu cầu điền các nội dung vào Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân.
Trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin không biết chữ hoặc bị khuyết tật không thể viết yêu cầu thì người tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin có trách nhiệm giúp điền các nội dung vào Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân;
b) Gửi Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân theo Mẫu số 01, 02 tại Phụ lục của Nghị định này qua mạng điện tử, dịch vụ bưu chính, fax đến Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân.
6. Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân phải được thể hiện bằng tiếng Việt gồm các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên; nơi cư trú, địa chỉ; số chứng minh nhân dân, thể căn cước công dân hoặc số hộ chiếu của người yêu cầu; số fax, điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có);
b) Dữ liệu cá nhân được yêu cầu cung cấp, trong đó chỉ rõ tên văn bản, hồ sơ, tài liệu;
c) Hình thức cung cấp dữ liệu cá nhân;
d) Lý do, mục đích yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân.
7. Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này thì phải kèm theo văn bản đồng ý của cá nhân, tổ chức liên quan.
8. Tiếp nhận yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân
a) Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân và theo dõi quá trình, danh sách cung cấp dữ liệu cá nhân theo yêu cầu;
b) Trường hợp dữ liệu cá nhân được yêu cầu không thuộc thẩm quyền thì Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân nhận được yêu cầu phải thông báo và hướng dẫn tổ chức, cá nhân yêu cầu đến cơ quan có thẩm quyền hoặc thông báo rõ ràng việc không thể cung cấp dữ liệu cá nhân.
9. Giải quyết yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân
Khi nhận được yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân hợp lệ, Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân có trách nhiệm cung cấp dữ liệu cá nhân thông báo về thời hạn, địa điểm, hình thức cung cấp dữ liệu cá nhân; chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông tin qua dịch vụ bưu chính, fax (nếu có) và phương thức, thời hạn thanh toán; thực hiện việc cung cấp dữ liệu cá nhân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều này.
Điều 15. Chỉnh sửa dữ liệu cá nhân
1. Chủ thể dữ liệu:
a) Được truy cập để xem, chỉnh sửa dữ liệu cá nhân của mình sau khi đã được Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân thu thập theo sự đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác;
b) Trường hợp không thể chỉnh sửa trực tiếp vì lý do kỹ thuật hoặc vì lý do khác, chủ thể dữ liệu yêu cầu Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân chỉnh sửa dữ liệu cá nhân của mình.
2. Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân chỉnh sửa dữ liệu cá nhân của chủ thể dữ liệu sau khi được chủ thể dữ liệu cá nhân đồng ý ngay khi có thể hoặc theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Trường hợp không thể thực hiện thì thông báo tới chủ thể dữ liệu sau 72 giờ kể khi nhận được yêu cầu chỉnh sửa dữ liệu cá nhân của chủ thể dữ liệu.
3. Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên thứ ba được chỉnh sửa dữ liệu cá nhân của chủ thể dữ liệu sau khi được Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân đồng ý bằng văn bản và biết rõ rằng đã có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu.
Điều 16. Lưu trữ, xóa, hủy dữ liệu cá nhân
1. Chủ thể dữ liệu được yêu cầu Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân xóa dữ liệu cá nhân của mình trong các trường hợp sau:
a) Nhận thấy không còn cần thiết cho mục đích thu thập đã đồng ý và chấp nhận các thiệt hại có thể xảy ra khi yêu cầu xóa dữ liệu;
b) Rút lại sự đồng ý;
c) Phản đối việc xử lý dữ liệu và Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân không có lý do chính đáng để tiếp tục xử lý;
d) Dữ liệu cá nhân được xử lý không đúng với mục đích đã đồng ý hoặc việc xử lý dữ liệu cá nhân là vi phạm quy định của pháp luật;
đ) Dữ liệu cá nhân phải xóa theo quy định của pháp luật.
2. Việc xóa dữ liệu sẽ không áp dụng khi có đề nghị của chủ thể dữ liệu trong các trường hợp:
a) Pháp luật quy định không cho phép xóa dữ liệu;
b) Dữ liệu cá nhân được xử lý bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền với mục đích phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Dữ liệu cá nhân đã được công khai theo quy định của pháp luật;
d) Dữ liệu cá nhân được xử lý nhằm phục vụ yêu cầu pháp lý, nghiên cứu khoa học, thống kê theo quy định của pháp luật;
đ) Trong trường hợp tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm; khi có nguy cơ đe dọa an ninh, quốc phòng nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp; phòng, chống bạo loạn, khủng bố, phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật;
e) Ứng phó với tình huống khẩn cấp đe dọa đến tính mạng, sức khỏe hoặc sự an toàn của chủ thể dữ liệu hoặc cá nhân khác.
3. Trường hợp doanh nghiệp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể thì dữ liệu cá nhân được chuyển giao theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp chia, tách, sáp nhập cơ quan, tổ chức, đơn vị hành chính và tổ chức lại, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp nhà nước thì dữ liệu cá nhân được chuyển giao theo quy định của pháp luật.
5. Việc xóa dữ liệu được thực hiện trong 72 giờ sau khi có yêu cầu của chủ thể dữ liệu với toàn bộ dữ liệu cá nhân mà Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân thu thập được, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
6. Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên thứ ba lưu trữ dữ liệu cá nhân theo hình thức phù hợp với hoạt động của mình và có biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật.
7. Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên thứ ba xóa không thể khôi phục trong trường hợp:
a) Xử lý dữ liệu không đúng mục đích hoặc đã hoàn thành mục đích xử lý dữ liệu cá nhân được chủ thể dữ liệu đồng ý;
b) Việc lưu trữ dữ liệu cá nhân không còn cần thiết với hoạt động của Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên thứ ba;
c) Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên thứ ba bị giải thể hoặc không còn hoạt động hoặc tuyên bố phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Xử lý dữ liệu cá nhân trong trường hợp không cần sự đồng ý của chủ thể dữ liệu
1. Trong trường hợp khẩn cấp, cần xử lý ngay dữ liệu cá nhân có liên quan để bảo vệ tính mạng, sức khỏe của chủ thể dữ liệu hoặc người khác. Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên thứ ba có trách nhiệm chứng minh trường hợp này.
2. Việc công khai dữ liệu cá nhân theo quy định của luật.
3. Việc xử lý dữ liệu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm; khi có nguy cơ đe dọa an ninh, quốc phòng nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp; phòng, chống bạo loạn, khủng bố, phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật theo quy định của luật.
4. Để thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng của chủ thể dữ liệu với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của luật.
5. Phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước đã được quy định theo luật chuyên ngành.
Điều 18. Xử lý dữ liệu cá nhân thu được từ hoạt động ghi âm, ghi hình tại nơi công cộng
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền được ghi âm, ghi hình và xử lý dữ liệu cá nhân thu được từ hoạt động ghi âm, ghi hình tại nơi công cộng với mục đích bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật mà không cần có sự đồng ý của chủ thể. Khi thực hiện việc ghi âm, ghi hình, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo để chủ thể hiểu được mình đang bị ghi âm, ghi hình, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 19. Xử lý dữ liệu cá nhân của người bị tuyên bố mất tích, đã chết
1. Việc xử lý dữ liệu cá nhân liên quan đến dữ liệu cá nhân của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của vợ, chồng hoặc con thanh niên của người đó, trường hợp không có những người này thì phải được sự đồng ý của cha, mẹ của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết, trừ trường hợp quy định tại
2. Trường hợp không có tất cả những người được nêu tại khoản 1 Điều này thì được coi là không có sự đồng ý.
Điều 20. Xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em
1. Xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em luôn được thực hiện theo nguyên tắc bảo vệ các quyền và vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
2. Việc xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em phải có sự đồng ý của trẻ em trong trường hợp trẻ em từ đủ 7 tuổi trở lên và có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ theo quy định, trừ trường hợp quy định tại
3. Ngừng xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em, xóa không thể khôi phục hoặc hủy dữ liệu cá nhân của trẻ em trong trường hợp:
a) Xử lý dữ liệu không đúng mục đích hoặc đã hoàn thành mục đích xử lý dữ liệu cá nhân được chủ thể dữ liệu đồng ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em rút lại sự đồng ý cho phép xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Theo yêu cầu của cơ quan chức năng có thẩm quyền khi có đủ căn cứ chứng minh việc xử lý dữ liệu cá nhân gây ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 21. Bảo vệ dữ liệu cá nhân trong kinh doanh dịch vụ tiếp thị, giới thiệu sản phẩm quảng cáo
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tiếp thị, giới thiệu sản phẩm quảng cáo chỉ được sử dụng dữ liệu cá nhân của khách hàng được thu thập qua hoạt động kinh doanh của mình để kinh doanh dịch vụ tiếp thị, giới thiệu sản phẩm quảng cáo khi có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu.
2. Việc xử lý dữ liệu cá nhân của khách hàng để kinh doanh dịch vụ tiếp thị, giới thiệu sản phẩm quảng cáo phải được sự đồng ý của khách hàng, trên cơ sở khách hàng biết rõ nội dung, phương thức, hình thức, tần suất giới thiệu sản phẩm.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tiếp thị, giới thiệu sản phẩm quảng cáo có trách nhiệm chứng minh việc sử dụng dữ liệu cá nhân của khách hàng được giới thiệu sản phẩm đúng với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 22. Thu thập, chuyển giao, mua, bán trái phép dữ liệu cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân có liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân phải áp dụng các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân để ngăn chặn tình trạng thu thập dữ liệu cá nhân trái phép từ hệ thống, trang thiết bị dịch vụ của mình.
2. Việc thiết lập các hệ thống phần mềm, biện pháp kỹ thuật hoặc tổ chức các hoạt động thu thập, chuyển giao, mua, bán dữ liệu cá nhân không có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu là vi phạm pháp luật.
Điều 23. Thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân
1. Trường hợp phát hiện xảy ra vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân thông báo cho Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) chậm nhất 72 giờ sau khi xảy ra hành vi vi phạm theo Mẫu số 03 tại Phụ lục của Nghị định này. Trường hợp thông báo sau 72 giờ thì phải kèm theo lý do thông báo chậm, muộn.
2. Bên Xử lý dữ liệu cá nhân phải thông báo cho Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân một cách nhanh nhất có thể sau khi nhận thấy có sự vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
3. Nội dung thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân:
a) Mô tả tính chất của việc vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân, bao gồm: thời gian, địa điểm, hành vi, tổ chức, cá nhân, các loại dữ liệu cá nhân và số lượng dữ liệu liên quan;
b) Chi tiết liên lạc của nhân viên được giao nhiệm vụ bảo vệ dữ liệu hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm bảo vệ dữ liệu cá nhân;
c) Mô tả các hậu quả, thiệt hại có thể xảy ra của việc vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân;
d) Mô tả các biện pháp được đưa ra để giải quyết, giảm thiểu tác hại của hành vi vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân.
4. Trường hợp không thể thông báo đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này, việc thông báo có thể được thực hiện theo từng đợt, từng giai đoạn.
5. Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân phải lập Biên bản xác nhận về việc xảy ra hành vi vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân, phối hợp với Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) xử lý hành vi vi phạm.
6. Tổ chức, cá nhân thông báo cho Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) khi phát hiện các trường hợp sau:
a) Phát hiện hành vi vi phạm pháp luật đối với dữ liệu cá nhân;
b) Dữ liệu cá nhân bị xử lý sai mục đích, không đúng thỏa thuận ban đầu giữa chủ thể dữ liệu và Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân hoặc vi phạm quy định của pháp luật;
c) Không bảo đảm quyền của chủ thể dữ liệu hoặc không được thực hiện đúng;
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Mục 3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNGVÀCHUYỂNDỮ LIỆU CÁ NHÂN RA NƯỚC NGOÀI
Điều 24. Đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân
1. Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân lập và lưu giữ Hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân của mình kể từ thời điểm bắt đầu xử lý dữ liệu cá nhân.
Hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân của Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, bao gồm:
a) Thông tin và chi tiết liên lạc của Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân;
b) Họ tên, chi tiết liên lạc của tổ chức được phân công thực hiện nhiệm vụ bảo vệ dữ liệu cá nhân và nhân viên bảo vệ dữ liệu cá nhân của Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân;
c) Mục đích xử lý dữ liệu cá nhân;
d) Các loại dữ liệu cá nhân được xử lý;
đ) Tổ chức, cá nhân nhận dữ liệu cá nhân, bao gồm tổ chức, cá nhân ngoài lãnh thổ Việt Nam;
e) Trường hợp chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài;
g) Thời gian xử lý dữ liệu cá nhân; thời gian dự kiến để xoá, hủy dữ liệu cá nhân (nếu có);
h) Mô tả về các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân được áp dụng;
i) Đánh giá mức độ hưởng của việc xử lý dữ liệu cá nhân; hậu quả, thiệt hại không mong muốn có khả năng xảy ra, các biện pháp giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ, tác hại đó.
2. Bên Xử lý dữ liệu cá nhân tiến hành lập và lưu giữ Hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân trong trường hợp thực hiện hợp đồng với Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân. Hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân của Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, bao gồm:
a) Thông tin và chi tiết liên lạc của Bên Xử lý dữ liệu cá nhân;
b) Họ tên, chi tiết liên lạc của tổ chức được phân công thực hiện xử lý dữ liệu cá nhân và nhân viên thực hiện xử lý dữ liệu cá nhân của Bên Xử lý dữ liệu cá nhân;
c) Mô tả các hoạt động xử lý và các loại dữ liệu cá nhân được xử lý theo hợp đồng với Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân;
d) Thời gian xử lý dữ liệu cá nhân; thời gian dự kiến để xoá, hủy dữ liệu cá nhân (nếu có);
đ) Trường hợp chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài;
e) Mô tả chung về các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân được áp dụng;
g) Hậu quả, thiệt hại không mong muốn có khả năng xảy ra, các biện pháp giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ, tác hại đó.
3. Hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xác lập bằng văn bản có giá trị pháp lý của Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân hoặc Bên Xử lý dữ liệu cá nhân.
4. Hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân phải luôn có sẵn để phục vụ hoạt động kiểm tra, đánh giá của Bộ Công an và gửi Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) 01 bản chính theo Mẫu số 04 tại Phụ lục của Nghị định này trong thời gian 60 ngày kể từ ngày tiến hành xử lý dữ liệu cá nhân.
5. Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) đánh giá, yêu cầu Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân hoàn thiện Hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và đúng quy định.
6. Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân cập nhật, bổ sung Hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân khi có sự thay đổi về nội dung hồ sơ đã gửi cho Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) theo Mẫu số 05 tại Phụ lục của Nghị định này.
Điều 25. Chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài
1. Dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam được chuyển ra nước ngoài trong trường hợp Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài lập Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài và thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều này. Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài bao gồm Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên thứ ba.
2. Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài, gồm:
a) Thông tin và chi tiết liên lạc của Bên chuyển dữ liệu và Bên tiếp nhận dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam;
b) Họ tên, chi tiết liên lạc của tổ chức, cá nhân phụ trách của Bên chuyển dữ liệu có liên quan tới việc chuyển và tiếp nhận dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam;
c) Mô tả và luận giải mục tiêu của các hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân của Công dân Việt Nam sau khi được chuyển ra nước ngoài;
d) Mô tả và làm rõ loại dữ liệu cá nhân chuyển ra nước ngoài;
đ) Mô tả và nêu rõ sự tuân thủ quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân tại Nghị định này, chi tiết các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân được áp dụng;
e) Đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc xử lý dữ liệu cá nhân; hậu quả, thiệt hại không mong muốn có khả năng xảy ra, các biện pháp giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ, tác hại đó;
g) Sự đồng ý của chủ thể dữ liệu theo quy định tại
h) Có văn bản thể hiện sự ràng buộc, trách nhiệm giữa các tổ chức, cá nhân chuyển và nhận dữ liệu cá nhân của Công dân Việt Nam về việc xử lý dữ liệu cá nhân.
3. Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài phải luôn có sẵn để phục vụ hoạt động kiểm tra, đánh giá của Bộ Công an.
Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài gửi 01 bản chính hồ sơ tới Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) theo Mẫu số 06 tại Phụ lục của Nghị định này trong thời gian 60 ngày kể từ ngày tiến hành xử lý dữ liệu cá nhân.
4. Bên chuyển dữ liệu thông báo gửi Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) thông tin về việc chuyển dữ liệu và chi tiết liên lạc của tổ chức, cá nhân phụ trách bằng văn bản sau khi việc chuyển dữ liệu diễn ra thành công.
5. Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) đánh giá, yêu cầu Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài hoàn thiện Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và đúng quy định.
6. Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài cập nhật, bổ sung Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài khi có sự thay đổi về nội dung hồ sơ đã gửi cho Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) theo Mẫu số 05 tại Phụ lục của Nghị định này. Thời gian hoàn thiện hồ sơ dành cho Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài là 10 ngày kể từ ngày yêu cầu.
7. Căn cứ tình hình cụ thể, Bộ Công an quyết định việc kiểm tra chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài 01 lần/năm, trừ trường hợp phát hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân tại Nghị định này hoặc để xảy ra sự cố lộ, mất dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam.
8. Bộ Công an quyết định yêu cầu Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài ngừng chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài trong trường hợp:
a) Khi phát hiện dữ liệu cá nhân được chuyển được sử dụng vào hoạt động vi phạm lợi ích, an ninh quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Bên chuyển dữ liệu ra nước ngoài không chấp hành quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này;
c) Để xảy ra sự cố lộ, mất dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam.
Mục 4. BIỆN PHÁP, ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN
Điều 26. Biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân
1. Biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân được áp dụng ngay từ khi bắt đầu và trong suốt quá trình xử lý dữ liệu cá nhân.
2. Các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân, bao gồm:
a) Biện pháp quản lý do tổ chức, cá nhân có liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân thực hiện;
b) Biện pháp kỹ thuật do tổ chức, cá nhân có liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân thực hiện;
c) Biện pháp do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan;
d) Biện pháp điều tra, tố tụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện;
đ) Các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Bảo vệ dữ liệu cá nhân cơ bản
1. Áp dụng các biện pháp được quy định tại
2. Xây dựng, ban hành các quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân, nêu rõ những việc cần thực hiện theo quy định của Nghị định này.
3. Khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn bảo vệ dữ liệu cá nhân phù hợp với lĩnh vực, ngành nghề, hoạt động có liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân.
4. Kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống và phương tiện, thiết bị phục vụ xử lý dữ liệu cá nhân trước khi xử lý, xoá không thể khôi phục được hoặc hủy các thiết bị chứa dữ liệu cá nhân.
Điều 28. Bảo vệ dữ liệu cá nhân nhạy cảm
1. Áp dụng các biện pháp được quy định tại
2. Chỉ định bộ phận có chức năng bảo vệ dữ liệu cá nhân, chỉ định nhân sự phụ trách bảo vệ dữ liệu cá nhân và trao đổi thông tin về bộ phận và cá nhân phụ trách bảo vệ dữ liệu cá nhân với Cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân. Trường hợp Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu, Bên thứ ba là cá nhân thì trao đổi thông tin của cá nhân thực hiện.
3. Thông báo cho chủ thể dữ liệu biết việc dữ liệu cá nhân nhạy cảm của chủ thể dữ liệu được xử lý, trừ trường hợp quy định tại
1. Cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân là Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao - Bộ Công an, có trách nhiệm giúp Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
2. Cổng thông tin quốc gia về bảo vệ dữ liệu cá nhân:
a) Cung cấp thông tin về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ dữ liệu cá nhân;
b) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân;
c) Cập nhật thông tin, tình hình bảo vệ dữ liệu cá nhân;
d) Tiếp nhận thông tin, hồ sơ, dữ liệu về hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân qua không gian mạng;
đ) Cung cấp thông tin về kết quả đánh giá công tác bảo vệ dữ liệu cá nhân của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
e) Tiếp nhận thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân;
g) Cảnh báo, phối hợp cảnh báo về nguy cơ, hành vi xâm phạm dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật;
h) Xử lý vi phạm về bảo vệ dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện hoạt động khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Điều 30. Điều kiện bảo đảm hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân
1. Lực lượng bảo vệ dữ liệu cá nhân:
a) Lực lượng chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân được bố trí tại Cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân;
b) Bộ phận, nhân sự có chức năng bảo vệ dữ liệu cá nhân được chỉ định trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhằm bảo đảm thực hiện quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân;
c) Tổ chức, cá nhân được huy động tham gia bảo vệ dữ liệu cá nhân;
d) Bộ Công an xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể nhằm phát triển nguồn nhân lực bảo vệ dữ liệu cá nhân.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng, nâng cao nhận thức bảo vệ dữ liệu cá nhân cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Bảo đảm cơ sở vật chất, điều kiện hoạt động cho Cơ quan chuyên trách bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Điều 31. Kinh phí bảo đảm hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân
1. Nguồn tài chính thực hiện bảo vệ dữ liệu cá nhân bao gồm ngân sách nhà nước; ủng hộ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ bảo vệ dữ liệu cá nhân; viện trợ quốc tế và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Kinh phí bảo vệ dữ liệu cá nhân của cơ quan nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm. Việc quản lý, sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Kinh phí bảo vệ dữ liệu cá nhân của tổ chức, doanh nghiệp do các tổ chức, doanh nghiệp tự bố trí và thực hiện theo quy định.
TRÁCH NHIỆM CỦACƠQUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 32. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Giúp Chính phủ thống nhất thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
2. Hướng dẫn, triển khai hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân, bảo vệ quyền của chủ thể dữ liệu trước các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân, đề xuất ban hành Tiêu chuẩn bảo vệ dữ liệu cá nhân và các khuyến nghị áp dụng.
3. Xây dựng, quản lý, vận hành Cổng thông tin quốc gia về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
4. Đánh giá kết quả công tác bảo vệ dữ liệu cá nhân của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
5. Tiếp nhận hồ sơ, biểu mẫu, thông tin về bảo vệ dữ liệu cá nhân theo quy định tại Nghị định này.
6. Thúc đẩy các biện pháp và thực hiện nghiên cứu để đổi mới trong lĩnh vực bảo vệ dữ liệu cá nhân, triển khai hợp tác quốc tế về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý hành vi vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật
Điều 33. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Chỉ đạo các cơ quan truyền thông, báo chí, tổ chức và doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý thực hiện bảo vệ dữ liệu cá nhân theo quy định tại Nghị định này.
2. Xây dựng, hướng dẫn và triển khai các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân, bảo đảm an toàn thông tin mạng đối với dữ liệu cá nhân trong các hoạt động thông tin và truyền thông theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Phối hợp với Bộ Công an trong thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Điều 34. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
Quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm và áp dụng các quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng theo quy định pháp luật và chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 35. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Phối hợp với Bộ Công an trong xây dựng Tiêu chuẩn bảo vệ dữ liệu cá nhân và các khuyến nghị áp dụng Tiêu chuẩn bảo vệ dữ liệu cá nhân.
2. Nghiên cứu, trao đổi Bộ Công an về các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân theo kịp sự phát triển của khoa học, công nghệ.
Điều 36. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Thực hiện quản lý nhà nước đối với bảo vệ dữ liệu cá nhân đối với các ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
2. Xây dựng và triển khai các nội dung, nhiệm vụ bảo vệ dữ liệu cá nhân tại Nghị định này.
3. Bổ sung các quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân trong xây dựng, triển khai các nhiệm vụ của các bộ, ngành.
4. Bố trí kinh phí phục vụ hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
5. Ban hành Danh mục dữ liệu mở phù hợp với quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Điều 37. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Thực hiện quản lý nhà nước đối với bảo vệ dữ liệu cá nhân đối với các ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
2. Triển khai các quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân tại Nghị định này.
3. Bố trí kinh phí phục vụ hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
4. Ban hành Danh mục dữ liệu mở phù hợp với quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Điều 38. Trách nhiệm của Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân
1. Thực hiện các biện pháp tổ chức và kỹ thuật cùng các biện pháp an toàn, bảo mật phù hợp để chứng minh các hoạt động xử lý dữ liệu đã được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân, rà soát và cập nhật các biện pháp này khi cần thiết.
2. Ghi lại và lưu trữ nhật ký hệ thống quá trình xử lý dữ liệu cá nhân.
3. Thông báo hành vi vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân theo quy định tại
4. Lựa chọn Bên Xử lý dữ liệu cá nhân phù hợp với nhiệm vụ rõ ràng và chỉ làm việc với Bên Xử lý dữ liệu cá nhân có các biện pháp bảo vệ phù hợp.
5. Bảo đảm các quyền của chủ thể dữ liệu theo quy định tại
6. Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân chịu trách nhiệm trước chủ thể dữ liệu về các thiệt hại do quá trình xử lý dữ liệu cá nhân gây ra.
7. Phối hợp với Bộ Công an, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong bảo vệ dữ liệu cá nhân, cung cấp thông tin phục vụ điều tra, xử lý hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Điều 39. Trách nhiệm của Bên Xử lý dữ liệu cá nhân
1. Chỉ tiếp nhận dữ liệu cá nhân sau khi có hợp đồng hoặc thỏa thuận về xử lý dữ liệu với Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân.
2. Xử lý dữ liệu cá nhân theo đúng hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết với Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân.
3. Thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
4. Bên Xử lý dữ liệu cá nhân chịu trách nhiệm trước chủ thể dữ liệu về các thiệt hại do quá trình xử lý dữ liệu cá nhân gây ra.
5. Xóa, trả lại toàn bộ dữ liệu cá nhân cho Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân sau khi kết thúc xử lý dữ liệu.
6. Phối hợp với Bộ Công an, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong bảo vệ dữ liệu cá nhân, cung cấp thông tin phục vụ điều tra, xử lý hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Điều 40. Trách nhiệm của Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu
Thực hiện đầy đủ các quy định về trách nhiệm của Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân và Bên Xử lý dữ liệu cá nhân.
Điều 41. Trách nhiệm của Bên thứ Ba
Thực hiện đầy đủ các quy định về trách nhiệm xử lý dữ liệu cá nhân theo quy định tại Nghị định này.
Điều 42. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Có biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân của mình, chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu cá nhân do mình cung cấp.
2. Thực hiện quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân tại Nghị định này.
3. Thông báo kịp thời cho Bộ Công an về những vi phạm liên quan tới hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân.
4. Phối hợp với Bộ Công an trong xử lý những vi phạm liên quan tới hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
2. Các doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp được quyền lựa chọn miễn trừ quy định về chỉ định cá nhân và bộ phận bảo vệ dữ liệu cá nhân trong thời gian 02 năm đầu kể từ khi thành lập doanh nghiệp.
3. Các doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp trực tiếp kinh doanh hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân không áp dụng quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Bộ trưởng Bộ Công an đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
| TM. CHÍNH PHỦ |
(Kèm theo Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ)
Mẫu số 01 | Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân (dành cho cá nhân) |
Mẫu số 02 | Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân (dành cho tổ chức, doanh nghiệp) |
Mẫu số 03 | Thông báo vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân |
Mẫu số 04 | Thông báo gửi hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân |
Mẫu số 05 | Thông báo thay đổi nội dung hồ sơ |
Mẫu số 06 | Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…….., ngày…. tháng…. năm ……
PHIẾU YÊU CẦU CUNG CẤP DỮ LIỆU CÁ NHÂN
(Dành cho cá nhân)
Kính gửi: …………………………………….
1. Họ, tên cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân: ………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
2. Người đại diện/Người giám hộ1: …………………………………………………………….
2. Số CMTND/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu …………………………………………….
cấp ngày…. /…… /….. tại ……………………………………………………………………….
4. Nơi cư trú2: …………………………………………………………………………………….
5. Số điện thoại3 ………………………….; Fax………………… ; E-mail: …………………..
6. Dữ liệu cá nhân yêu cầu cung cấp4: …………………………………………………………
7. Mục đích yêu cầu cung cấp: ………………………………………………………………….
8. Yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân lần thứ:
a) Lần đầu | b) Khác:…………………….. (ghi rõ số lần đã yêu cầu cung cấp thông tin có nội dung nêu trên) |
9. Số lượng bản5:
10. Phương thức nhận dữ liệu cá nhân:
□ Nhận tại nơi yêu cầu cung cấp
□ Nhận qua bưu điện (ghi rõ địa chỉ nhận): …………………………………………………….
□ Fax (ghi rõ số fax): ………………………………………………………………………………
□ Nhận qua mạng điện tử (ghi rõ địa chỉ nhận): ……………………………………………….
□ Hình thức khác (ghi rõ): …………………………………………………………………………
11. Văn bản kèm theo (trong trường hợp có điều kiện):....
NGƯỜI YÊU CẦU |
____________________
1 Theo quy định của Bộ luật Dân sự về người đại diện, người giám hộ đối với người yêu cầu cung cấp thông tin là người chưa thành niên, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi...
2 Ghi nơi cư trú của người đại diện/người giám hộ.
3 Ghi số điện thoại, fax, email của người đại diện giám hộ.
4 Ghi rõ tên chủ thể dữ liệu và các thông tin liên quan cần cung cấp.
5 In, sao, chụp hoặc file dữ liệu.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
….. , ngày…. tháng…. năm ….
PHIẾU YÊU CẦU CUNG CẤP DỮ LIỆU CÁ NHÂN
(Dành cho tổ chức, doanh nghiệp)
Kính gửi: ………………………………………….
1. Tên tổ chức, doanh nghiệp: ……………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
2. Người đại diện của tổ chức, doanh nghiệp1: …………………………………………………
3. Số CMTND/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu ……………………………………………….
cấp ngày…. /….. /……… tại ……………………………………………………………………….
4. Địa chỉ trụ sở của tổ chức, doanh nghiệp: …………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………
5. Số điện thoại2 ……………………….; Fax …………….; E-mail: …………………………….
6. Dữ liệu cá nhân yêu cầu cung cấp: …………………………………………………………….
7. Mục đích yêu cầu cung cấp: …………………………………………………………………….
8. Yêu cầu cung cấp dữ liệu cá nhân lần thứ:
a) Lần đầu | b) Khác: …………..(ghi rõ số lần đã yêu cầu cung cấp thông tin có nội dung nêu trên) |
9. Số lượng bản3: ……………………………………………………………………………………
10. Phương thức nhận văn bản, hồ sơ, tài liệu:
□ Nhận tại nơi yêu cầu cung cấp thông tin
□ Nhận qua bưu điện (ghi rõ địa chỉ nhận): ……………………………………………………..
□ Fax (ghi rõ số fax): ……………………………………………………………………………….
□ Nhận qua mạng điện tử (ghi rõ địa chỉ nhận): …………………………………………………
□ Hình thức khác (ghi rõ): ………………………………………………………………………….
11. Văn bản kèm theo (trong trường hợp có điều kiện):....
NGƯỜI YÊU CẦU4 |
____________________
1 Theo quy định của Bộ luật Dân sự về người đại diện của tổ chức, doanh nghiệp.
2 Ghi số điện thoại, fax, email của người đại diện yêu cầu cung cấp thông tin.
3 In, sao, chụp hoặc file dữ liệu.
4 Người đại diện ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của tổ chức, doanh nghiệp đó.
TÊN TỔ CHỨC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: | ….., ngày ... tháng ... năm ... |
THÔNG BÁO
VI PHẠM QUY ĐỊNH BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN
Kính gửi: Bộ Công an
(Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Bộ Công an)
Thực hiện quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân,……………………… 1 gửi Bộ Công an hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân, như sau:
1. Thông tin về tổ chức, doanh nghiệp
- Tên tổ chức, doanh nghiệp: ……………………………………………………………………
- Địa chỉ trụ sở chính: …………………………………………………………………………….
- Địa chỉ trụ sở giao dịch: …………………………………………………………………………
- Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư số:….. do .... cấp ngày ... tháng ... năm tại...
- Điện thoại:…………………………….. Website ………………………………………………
- Nhân sự chịu trách nhiệm bảo vệ dữ liệu cá nhân:
Họ và tên: ………………………………………………………………………………………….
Chức danh: ………………………………………………………………………………………..
Số điện thoại liên lạc (cố định và di động): …………………………………………………….
Email: ………………………………………………………………………………………………
2. Mô tả hành vi vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân
- Thời gian: …………………………………………………………………………………………
- Địa điểm: ………………………………………………………………………………………….
- Hành vi: ……………………………………………………………………………………………
- Tổ chức, cá nhân, các loại dữ liệu cá nhân và số lượng dữ liệu liên quan;
- Nhân sự chịu trách nhiệm bảo vệ dữ liệu cá nhân: …………………………………………
Họ và tên: ………………………………………………………………………………………….
Chức danh: ………………………………………………………………………………………..
Số điện thoại liên lạc (cố định và di động): …………………………………………………….
Email: ………………………………………………………………………………………………
- Hậu quả xảy ra: …………………………………………………………………………………
- Biện pháp áp dụng: ……………………………………………………………………………..
3. Tài liệu kèm theo
1. ……………………………………………………………………………………………………
2. ……………………………………………………………………………………………………
4. Cam kết
(Tên cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp) xin cam kết: Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và tính hợp pháp thông tin cung cấp và tài liệu kèm theo.
| TM. TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP |
___________________
1 Tên tổ chức, doanh nghiệp
TÊN TỔ CHỨC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: | ….., ngày ... tháng ... năm ... |
THÔNG BÁO
GỬI HỒ SƠ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG XỬ LÝ DỮ LIỆU CÁ NHÂN
Kính gửi: Bộ Công an
(Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Bộ Công an)
Thực hiện quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân,……………………….. 1 gửi Bộ Công an Hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân, như sau:
1. Thông tin về tổ chức, doanh nghiệp
- Tên tổ chức, doanh nghiệp: ……………………………………………………………………
- Địa chỉ trụ sở chính: …………………………………………………………………………….
- Địa chỉ trụ sở giao dịch: …………………………………………………………………………
- Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư số: do .... cấp ….. ngày .., tháng …. năm ... tại ...
- Điện thoại:………………………….. Website …………………………………………………
- Nhân sự chịu trách nhiệm bảo vệ dữ liệu cá nhân: …………………………………………
Họ và tên: ………………………………………………………………………………………….
Chức danh: ………………………………………………………………………………………..
Số điện thoại liên lạc (cố định và di động): …………………………………………………….
Email: ………………………………………………………………………………………………
2. Hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân
1. ……………………………………………………………………………………………………
2. ……………………………………………………………………………………………………
3. Cam kết
(Tên cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp) xin cam kết: Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và tính hợp pháp của hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân và tài liệu kèm theo.
| TM. TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP |
_________________________
1 Tên tổ chức, doanh nghiệp
TÊN TỔ CHỨC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: | ……, ngày ... tháng ... năm .... |
THÔNG BÁO
THAY ĐỔI NỘI DUNG HỒ SƠ….. 1
Kính gửi: Bộ Công an
(Qua Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao)
Thực hiện quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân, ……………………2 gửi Bộ Công an Hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân, như sau:
1. Thông tin về tổ chức, doanh nghiệp
- Tên tổ chức, doanh nghiệp: ……………………………………………………………………
- Địa chỉ trụ sở chính: …………………………………………………………………………….
- Địa chỉ trụ sở giao dịch: …………………………………………………………………………
- Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư số: do .... cấp ….. ngày ... tháng ... năm ... tại ...
- Điện thoại:………………………………. Website ……………………………………………
- Nhân sự chịu trách nhiệm bảo vệ dữ liệu cá nhân: …………………………………………
Họ và tên: …………………………………………………………………………………………
Chức danh: ……………………………………………………………………………………….
Số điện thoại liên lạc (cố định và di động): ……………………………………………………
Email: ………………………………………………………………………………………………
2. Mô tả tóm tắt thay đổi nội dung hồ sơ
- Nội dung thay đổi: ………………………………………………………………………………
- Lý do thay đổi: …………………………………………………………………………………..
3. Tài liệu kèm theo
1. ……………………………………………………………………………………………………
2. ……………………………………………………………………………………………………
4. Cam kết
(Tên cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp) xin cam kết: Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và tính hợp pháp của nội dung thay đổi và tài liệu kèm theo.
| TM. TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP |
____________________
1 Tên hồ sơ: Hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân hoặc Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài.
2 Tên tổ chức, doanh nghiệp.
TÊN TỔ CHỨC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: | …., ngày ... tháng ... năm ... |
HỒ SƠ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CHUYỂN DỮ LIỆU CÁ NHÂN RA NƯỚC NGOÀI
Kính gửi: Bộ Công an
(Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Bộ Công an)
Thực hiện quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân,…………………. 1 gửi Bộ Công an Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài, như sau:
1. Thông tin về tổ chức, doanh nghiệp
- Tên tổ chức, doanh nghiệp: ……………………………………………………………………
- Địa chỉ trụ sở chính: …………………………………………………………………………….
- Địa chỉ trụ sở giao dịch: ………………………………………………………………………..
- Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư số:….. do .... cấp….. ngày ... tháng ... năm ... tại ...
- Điện thoại:………………………… Website …………………………………………………..
- Nhân sự chịu trách nhiệm bảo vệ dữ liệu cá nhân: ………………………………………….
Họ và tên: ………………………………………………………………………………………….
Chức danh: ……………………………………………………………………………………….
Số điện thoại liên lạc (cố định và di động): …………………………………………………..
Email: ……………………………………………………………………………………………….
2. Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài
1. ……………………………………………………………………………………………….
2. ………………………………………………………………………………………………..
3. Cam kết
(Tên cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp) xin cam kết: Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và tính hợp pháp của Hồ sơ đánh giá tác động chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài và tài liệu kèm theo.
| TM. TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP |
___________________
1 Tên tổ chức, doanh nghiệp
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2021/NĐ-CP | Hà Nội, ngày tháng năm 2021 |
DỰ THẢO 2 |
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh quốc gia ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về dữ liệu cá nhân, xử lý dữ liệu cá nhân, biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân, Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân, xử lý vi phạm về dữ liệu cá nhân, trách nhiệm bảo vệ dữ liệu cá nhân của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tới dữ liệu cá nhân.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dữ liệu cá nhân là dữ liệu về cá nhân hoặc liên quan đến việc xác định hoặc có thể xác định một cá nhân cụ thể.
2. Dữ liệu cá nhân cơ bản, gồm:
a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh, bí danh (nếu có);
b) Ngày, tháng, năm sinh; ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích;
c) Nhóm máu, giới tính;
d) Nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú, nơi ở hiện tại, quê quán, địa chỉ liên hệ, địa chỉ thư điện tử;
đ) Trình độ học vấn;
e) Dân tộc;
g) Quốc tịch;
h) Số điện thoại;
i) Số chứng minh nhân dân, số hộ chiếu, số căn cước công dân, số giấy phép lái xe, số biển số xe, số mã số thuế cá nhân, số bảo hiểm xã hội;
k) Tình trạng hôn nhân;
l) Dữ liệu phản ánh hoạt động hoặc lịch sử hoạt động trên không gian mạng.
3. Dữ liệu cá nhân nhạy cảm, gồm:
a) Dữ liệu cá nhân về quan điểm chính trị, tôn giáo;
b) Dữ liệu cá nhân về tình trạng sức khỏe là thông tin liên quan đến trạng thái sức khỏe thể chất hoặc tinh thần của chủ thể dữ liệu được thu thập, xác định trong quá trình đăng ký hoặc cung cấp dịch vụ y tế;
c) Dữ liệu cá nhân về di truyền là thông tin liên quan đến các đặc điểm di truyền được thừa hưởng hoặc có được của cá nhân;
d) Dữ liệu cá nhân về sinh trắc học là thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của mỗi cá nhân;
đ) Dữ liệu cá nhân về tình trạng giới tính là thông tin về người được xác định có giới tính nam, nữ, người kết hợp giữa nữ và nam, không phải nữ hoàn toàn hoặc nam toàn toàn, không phải nữ cũng không phải nam hoặc là tình trạng của chủ thể dữ liệu có ý thức về giới tính không phù hợp với giới tính được xác định khi sinh;
e) Dữ liệu cá nhân về đời sống, xu hướng tình dục;
g) Dữ liệu cá nhân về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập, lưu trữ bởi các cơ quan thực thi pháp luật;
h) Dữ liệu cá nhân về tài chính là thông tin được sử dụng để xác định tài khoản, thẻ, công cụ thanh toán do tổ chức tài chính cung cấp cho chủ thể dữ liệu hoặc thông tin về mối quan hệ giữa tổ chức tài chính, dữ liệu tiền gốc với chủ thể dữ liệu, bao gồm cả hồ sơ, tình trạng tài chính, lịch sử tín dụng, mức thu nhập;
i) Dữ liệu cá nhân về vị trí là thông tin về vị trí địa lý thực tế của cá nhân ở quá khứ và hiện tại;
k) Dữ liệu cá nhân về các mối quan hệ xã hội;
l) Dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần thiết.
4. Bảo vệ dữ liệu cá nhân là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi xâm phạm quy định của pháp luật về dữ liệu cá nhân.
5. Chủ thể dữ liệu là cá nhân được dữ liệu cá nhân phản ánh.
6. Xử lý dữ liệu cá nhân là một hoặc nhiều hành động tác động tới dữ liệu cá nhân, bao gồm thu thập, ghi, phân tích, lưu trữ, thay đổi, tiết lộ, cấp quyền truy cập, truy xuất, thu hồi, mã hóa, giải mã, sao chép, chuyển giao, xóa, hủy dữ liệu cá nhân hoặc các hành động khác có liên quan.
7. Quyền bảo vệ dữ liệu cá nhân là quyền của cá nhân được thực hiện hoặc yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng, bảo vệ và thực hiện các biện pháp cụ thể để bảo vệ dữ liệu cá nhân của mình.
8. Bên xử lý dữ liệu cá nhân là cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân.
9. Bên thứ ba là cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được tiếp nhận dữ liệu cá nhân, có hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân nhưng không phải là Bên xử lý dữ liệu cá nhân, chủ thể dữ liệu.
10. Xử lý dữ liệu cá nhân tự động là việc sử dụng hệ thống máy tính để đưa ra quyết định xử lý dữ liệu cá nhân theo thuật toán.
11. Chuyển dữ liệu qua biên giới là hoạt động sử dụng không gian mạng hoặc các thiết bị, phương tiện điện tử chuyển dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam tới một địa điểm nằm ngoài lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
12. Dữ liệu gốc là bản dữ liệu cá nhân đầu tiên mà Bên xử lý dữ liệu cá nhân xử lý, chưa chuyển giao cho Bên thứ ba.
13. Khử nhận dạng dữ liệu cá nhân là quá trình ẩn danh hoặc xóa các nội dung định danh hoặc thay thế chúng bằng tên hoặc mã giả tưởng khác để tạo ra dữ liệu mới không thể xác định một cá nhân cụ thể.
14. Ẩn danh dữ liệu cá nhân là quá trình chuyển đổi dữ liệu cá nhân thành một dạng dữ liệu mới và không thể đảo ngược thành dữ liệu cá nhân.
15. Vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân là bất kỳ hành động nào liên quan tới tới việc xử lý dữ liệu cá nhân trái pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc bảo vệ dữ liệu cá nhân
1. Nguyên tắc hợp pháp: Dữ liệu cá nhân chỉ được thu thập trong trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc mục đích: Dữ liệu cá nhân chỉ được xử lý đúng với mục đích đã đăng ký, tuyên bố về xử lý thông tin cá nhân.
3. Nguyên tắc tối giản: Dữ liệu cá nhân chỉ được thu thập trong phạm vi cần thiết để đạt được mục đích đã xác định.
4. Nguyên tắc sử dụng hạn chế: Dữ liệu cá nhân chỉ được sử dụng khi có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu hoặc được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Nguyên tắc về chất lượng dữ liệu: Dữ liệu cá nhân phải được cập nhật, đầy đủ để bảo đảm mục đích xử lý dữ liệu.
6. Nguyên tắc an ninh: Dữ liệu cá nhân được áp dụng các biện pháp bảo vệ trong quá trình xử lý dữ liệu cá nhân.
7. Nguyên tắc cá nhân: Chủ thể dữ liệu được biết và nhận thông báo về hoạt động liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân của mình.
8. Nguyên tắc bảo mật: Dữ liệu cá nhân phải được bảo mật trong quá trình xử lý dữ liệu.
Điều 4. Xử lý vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân
1. Cơ quan, tổ chức vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân tùy theo mức độ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý hình sự, áp dụng các hình phạt bổ sung theo quy định của pháp luật.
2. Việc xử lý vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân được áp dụng đối với toàn bộ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
3. Ngoài mức phạt được quy định, trường hợp Bên xử lý dữ liệu cá nhân vi phạm nhiều lần, với hậu quả lớn có thể bị phạt tối đa 5% tổng doanh thu của Bên xử lý dữ liệu cá nhân tại Việt Nam.
Chương II
XỬ LÝ DỮ LIỆU CÁ NHÂN
Điều 5. Quyền của chủ thể dữ liệu liên quan đến xử lý dữ liệu cá nhân
1. Đồng ý hoặc không đồng ý cho Bên xử lý dữ liệu cá nhân, Bên thứ ba xử lý dữ liệu cá nhân của mình, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Nhận thông báo của Bên xử lý dữ liệu cá nhân tại thời điểm xử lý hoặc ngay khi có thể thực hiện được.
3. Yêu cầu Bên xử lý dữ liệu cá nhân chỉnh sửa, xem, cung cấp bản sao dữ liệu cá nhân của mình.
4. Yêu cầu Bên xử lý dữ liệu cá nhân chấm dứt việc xử lý dữ liệu cá nhân, hạn chế quyền tiếp cận dữ liệu cá nhân, chấm dứt việc tiết lộ hoặc cho phép truy cập vào dữ liệu cá nhân, xóa hoặc đóng dữ liệu cá nhân đã thu thập, trừ trường hợp được pháp luật quy định.
5. Khiếu nại theo quy định của pháp luật hoặc khiếu nại với Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân trong trường hợp:
a) Dữ liệu cá nhân của mình bị xâm phạm;
b) Dữ liệu cá nhân của mình bị xử lý sai mục đích, không đúng thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật;
c) Quyền hạn liên quan tới dữ liệu cá nhân của mình bị vi phạm hoặc không được thực hiện đúng.
6. Đòi bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi có căn cứ cho rằng dữ liệu cá nhân của mình bị xâm phạm.
Điều 6. Tiết lộ dữ liệu cá nhân
1. Bên xử lý dữ liệu cá nhân, Bên thứ ba có thể tiết lộ dữ liệu cá nhân mà không cần có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu trong các trường hợp:
a) Theo quy định của pháp luật;
b) Công bố thông tin là cần thiết vì lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội;
c) Trên phương tiện truyền thông vì mục đích quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng;
d) Trên phương tiện truyền thông theo quy định của Luật Báo chí, không gây thiệt hại về kinh tế, danh dự, tinh thần, vật chất cho chủ thể dữ liệu;
đ) Trong trường hợp được pháp luật quy định là khẩn cấp, nguy cơ đe dọa tới tính mạng hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe cho chủ thể dữ liệu hoặc sức khỏe cộng đồng.
2. Bên xử lý dữ liệu cá nhân, Bên thứ ba chấm dứt ngay việc tiết lộ dữ liệu cá nhân khi chủ thể dữ liệu yêu cầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Không tiết lộ dữ liệu cá nhân của người khác trong trường hợp sau:
a) Dữ liệu được đề cập là dữ liệu cá nhân nhạy cảm;
b) Làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của chủ thể dữ liệu.
4. Việc ghi âm, ghi hình và xử lý dữ liệu thu được qua hoạt động ghi âm, ghi hình ở nơi công cộng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp pháp luật quy định được coi là đã có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu.
a) Cơ quan thu thập có nghĩa vụ thông báo cho chủ thể dữ liệu theo cách mà chủ thể dữ liệu hiểu được việc họ đang bị ghi âm, thu hình và xử lý dữ liệu để chủ thể dữ liệu biết cách ngăn chặn nếu họ muốn;
b) Không áp dụng nghĩa vụ thông báo trong trường hợp vì mục đích quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
Điều 7. Hạn chế tiếp cận dữ liệu cá nhân
Bên xử lý dữ liệu cá nhân hạn chế tiếp cận dữ liệu cá nhân của đối tượng không phải chủ thể dữ liệu trong trường hợp:
1. Tác động xấu đến lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
2. Ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
3. Tiết lộ, chia sẻ dữ liệu cá nhân cho Bên thứ ba trái quy định pháp luật.
4. Ảnh hưởng tới sự bí mật về quyền riêng tư, quyền tự do của người khác.
5. Cản trở, gây ảnh hưởng tới quá trình điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 8. Sự đồng ý của chủ thể dữ liệu đối với dữ liệu cá nhân
1. Sự đồng ý của chủ thể dữ liệu cho phép xử lý dữ liệu cá nhân của mình chỉ có hiệu lực nếu dựa trên sự tự nguyện và biết rõ các nội dung sau:
a) Loại dữ liệu cá nhân được xử lý;
b) Mục đích xử lý dữ liệu cá nhân;
c) Đối tượng được xử lý, chia sẻ dữ liệu cá nhân;
d) Điều kiện chuyển giao, chia sẻ dữ liệu cá nhân cho bên thứ ba;
đ) Các quyền của chủ thể dữ liệu liên quan đến việc xử lý dữ liệu cá nhân của mình theo quy định của pháp luật.
2. Sự im lặng hoặc không phản hồi của chủ thể dữ liệu không được coi là sự đồng ý.
3. Chủ thể dữ liệu có thể đồng ý một phần hoặc với điều kiện kèm theo.
4. Sự đồng ý của chủ thể dữ liệu phải được thể hiện ở một định dạng có thể được in, sao chép bằng văn bản.
5. Đối với xử lý dữ liệu cá nhân nhạy cảm, chủ thể dữ liệu phải được giải thích rằng dữ liệu cần xử lý là dữ liệu cá nhân nhạy cảm và sự đồng ý của chủ thể dữ liệu ở định dạng có thể được in, sao chép bằng văn bản.
6. Sự đồng ý của chủ thể dữ liệu có hiệu lực trong suốt thời gian tồn tại của chủ thể dữ liệu và trong hai mươi năm sau khi chủ thể dữ liệu chết đối với các hoạt động của cơ quan nhà nước được pháp luật quy định, trừ khi chủ thể dữ liệu có quyết định khác.
7. Sự đồng ý có thể bị rút lại bởi chủ thể dữ liệu bất cứ lúc nào.
8. Trong trường hợp có tranh chấp, trách nhiệm chứng minh sự đồng ý của chủ thể dữ liệu thuộc Bên xử lý dữ liệu cá nhân.
Điều 9. Xử lý dữ liệu cá nhân sau khi chủ thể dữ liệu chết
1. Sau khi chủ thể dữ liệu chết, việc xử lý dữ liệu cá nhân liên quan đến chủ thể dữ liệu chỉ được thực hiện theo di chúc hoặc sự đồng ý bằng văn bản của người theo thứ tự hàng thừa kế theo quy định pháp luật nếu khác với thỏa thuận đã có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu với Bên xử lý dữ liệu cá nhân và bảo đảm quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này.
2. Không áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này nếu dữ liệu cá nhân được xử lý chỉ chứa tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, ngày tháng năm chết, mất tích và nguyên nhân tử vong.
Điều 10. Xử lý dữ liệu cá nhân trong trường hợp không có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu
1. Dữ liệu cá nhân được xử lý mà không cần có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu trong các trường hợp sau:
a) Theo quy định của pháp luật;
b) Vì lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội;
c) Trong trường hợp được pháp luật quy định là khẩn cấp, nguy cơ đe dọa tới tính mạng hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe cho chủ thể dữ liệu hoặc sức khỏe cộng đồng;
d) Phục vụ điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật;
đ) Thực hiện quy định cụ thể nêu rõ cho phép xử lý dữ liệu cá nhân mà không có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu tại thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
e) Xử lý dữ liệu cá nhân phục vụ công tác nghiên cứu khoa học hoặc thống kê theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
2. Được chia sẻ dữ liệu cá nhân hoặc cấp quyền truy cập vào dữ liệu cá nhân cho Bên thứ ba mà không có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu trong trường hợp:
a) Theo quy định của pháp luật hoặc thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
b) Bảo vệ tính mạng, sức khỏe hoặc tự do của chủ thể dữ liệu;
c) Không ảnh hưởng tới quyền và lợi ích của chủ thể dữ liệu và việc có được sự đồng ý của chủ thể dữ liệu là bất khả thi;
d) Xử lý dữ liệu cá nhân phục vụ công tác nghiên cứu khoa học hoặc thống kê theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Điều 11. Thông báo cho chủ thể dữ liệu về việc xử lý dữ liệu cá nhân
1. Tất cả hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân đều phải được thông báo cho chủ thể dữ liệu, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này và trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Nội dung thông báo cho chủ thể dữ liệu về xử lý dữ liệu cá nhân:
a) Thông tin về Bên xử lý dữ liệu cá nhân;
b) Loại dữ liệu cá nhân xử lý và cách xử lý;
c) Thời gian, mục đích xử lý;
d) Loại dữ liệu cá nhân được xử lý trong các tình huống đặc biệt hoặc mục đích xử lý đặc biệt có thể tạo ra nguy cơ gây hại đáng kể;
đ) Quyền và thủ tục thực hiện quyền của chủ thể dữ liệu;
e) Xếp hạng độ tin cậy trong bảo vệ dữ liệu cá nhân được thực hiện bởi Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân;
g) Thông tin liên quan đến việc chuyển dữ liệu cá nhân ra khỏi biên giới lãnh thổ Việt Nam;
h) Những thông tin khác theo quy định.
3. Bên xử lý dữ liệu cá nhân không cần thông báo về việc xử lý dữ liệu cá nhân trong các trường hợp sau:
a) Nếu chủ thể dữ liệu đã đồng ý toàn bộ với các nội dung, hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân;
b) Nếu việc xử lý dữ liệu cá nhân được quy định bởi pháp luật, thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế;
c) Không ảnh hưởng tới quyền và lợi ích của chủ thể dữ liệu và thông báo cho chủ thể dữ liệu là không thể;
d) Xử lý dữ liệu cá nhân phục vụ công tác nghiên cứu khoa học hoặc thống kê theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
Điều 12. Xử lý dữ liệu cá nhân phục vụ công tác nghiên cứu khoa học hoặc thống kê
1. Việc xử lý dữ liệu cá nhân phục vụ công tác nghiên cứu khoa học hoặc thống kê ở dạng mã hóa không cần có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu.
2. Trước khi bàn giao dữ liệu cá nhân để xử lý dữ liệu phục vụ công tác nghiên cứu khoa học hoặc thống kê, dữ liệu nhận dạng một người phải được khử nhận dạng và thay thế bằng mã. Giải mã và khả năng giải mã chỉ được phép thực hiện phục vụ công tác nghiên cứu khoa học hoặc thống kê. Bên xử lý dữ liệu cá nhân chỉ định bằng văn bản một người cụ thể có quyền truy cập vào thông tin cho phép giải mã.
3. Kết quả xử lý dữ liệu cá nhân phục vụ công tác nghiên cứu khoa học hoặc thống kê không thể tổng hợp thành thông tin của một chủ thể dữ liệu cụ thể.
4. Việc xử lý dữ liệu cá nhân phục vụ công tác nghiên cứu khoa học hoặc thống kê mà không được sự đồng ý của chủ thể dữ liệu cần thực hiện đầy đủ các biện pháp sau đây:
a) Có cam kết bảo vệ dữ liệu cá nhân;
b) Có biện pháp bảo mật dữ liệu cá nhân;
c) Có thiết bị vật lý bảo vệ dữ liệu cá nhân;
d) Có bộ phận chuyên trách được phân công nhiệm vụ bảo vệ dữ liệu cá nhân;
đ) Đã đăng ký xử lý dữ liệu cá nhân nhạy cảm với Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân;
e) Có văn bản xác nhận của Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân về việc đã xác minh điều kiện và việc tuân thủ các yêu cầu được nêu tại điểm a, b, c, d, đ Khoản này.
Điều 13. Xử lý dữ liệu cá nhân tự động
1. Việc xử lý dữ liệu cá nhân tự động chỉ được thực hiện trong quá trình tham gia hoặc thực hiện hợp đồng, với điều kiện chủ thể dữ liệu đã biết và đồng ý với việc xử lý dữ liệu tự động.
2. Việc xử lý dữ liệu cá nhân tự động phải được thông báo tới chủ thể dữ liệu trước khi thực hiện.
3. Việc thông báo đến chủ thể dữ liệu phải được thực hiện dễ hiểu, rõ ràng, bao gồm các nội dung cụ thể về quy trình và điều kiện xử lý dữ liệu cá nhân.
Điều 14. Xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em
1. Nguyên tắc xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em
a) Xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em luôn được thực hiện theo nguyên tắc bảo vệ các quyền và vì lợi ích tốt nhất của trẻ em;
b) Trước khi xử lý bất kỳ dữ liệu cá nhân nào của trẻ em, Bên xử lý dữ liệu phải xác minh tuổi của trẻ em và được sự đồng ý của cha mẹ hoặc người giám hộ theo quy định.
2. Khi xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em, Bên xử lý dữ liệu cá nhân có quyền:
a) Chỉnh sửa dữ liệu cá nhân không chính xác hoặc sai lệch;
b) Cập nhật dữ liệu cá nhân không đầy đủ;
c) Cập nhật, xử lý dữ liệu cá nhân đã lỗi thời;
d) Xóa dữ liệu cá nhân không còn cần thiết cho mục đích xử lý dữ liệu đó.
3. Khi thực hiện các hoạt động được nêu tại khoản 2 Điều này, Bên xử lý dữ liệu phải thực hiện các bước cần thiết để thông báo cho tất cả các chủ thể có liên quan đến dữ liệu cá nhân của trẻ em.
4. Việc xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em phải chấm dứt trong trường hợp:
a) Đã hoàn thành mục đích thu thập hoặc không còn cần thiết cho mục đích đó và được yêu cầu bởi chủ thể dữ liệu và người giám hộ theo quy định của pháp luật;
b) Cha mẹ hoặc người giám hộ rút lại sự đồng ý cho phép xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em;
c) Theo yêu cầu của cơ quan chức năng có thẩm quyền khi có đủ căn cứ chứng minh việc xử lý dữ liệu cá nhân gây ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em.
Điều 15. Độ chính xác của dữ liệu cá nhân
Bên xử lý dữ liệu cá nhân có trách nhiệm bảo đảm cho dữ liệu cá nhân được chính xác và đầy đủ trong trường hợp:
1. Đã được sự đồng ý cho phép xử lý dữ liệu cá nhân của chủ thể dữ liệu.
2. Bảo đảm đúng mục đích xử lý dữ liệu.
Điều 16. Lưu trữ, xóa, hủy dữ liệu cá nhân
1. Bên xử lý dữ liệu cá nhân lưu trữ dữ liệu cá nhân được xử lý hợp pháp theo hình thức phù hợp và có biện pháp ngăn chặn việc xử lý dữ liệu cá nhân trái pháp luật.
2. Bên xử lý dữ liệu cá nhân ngừng lưu trữ, xóa dữ liệu cá nhân và hủy phương tiện lưu trữ dữ liệu cá nhân trong trường hợp:
a) Không đúng mục đích xử lý dữ liệu cá nhân đã đăng ký hoặc thông báo với chủ thể dữ liệu;
b) Việc duy trì lưu trữ dữ liệu cá nhân không còn cần thiết với hoạt động của Bên xử lý dữ liệu cá nhân;
c) Sau hai mươi năm sau khi chủ thể dữ liệu chết, trừ khi chủ thể dữ liệu có quyết định khác.
Chương III
BIỆN PHÁP BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN
Điều 17. Biện pháp kỹ thuật
1. Bên xử lý dữ liệu cá nhân áp dụng các biện pháp quản lý, kỹ thuật, vật lý để bảo vệ dữ liệu cá nhân nhằm:
a) Bảo đảm tính bảo mật, toàn vẹn, khả dụng của dữ liệu cá nhân;
b) Khử nhận dạng và mã hóa;
c) Lưu trữ, sao chép, trích xuất và bảo vệ lịch sử xử lý dữ liệu cá nhân của Bên xử lý dữ liệu cá nhân.
2. Khi xử lý dữ liệu cá nhân, Bên xử lý dữ liệu cá nhân phải thực hiện biện pháp:
a) Ngăn chặn việc tiếp cận trái phép vào các thiết bị được sử dụng để xử lý dữ liệu cá nhân;
b) Ngăn chặn việc đọc, sao chép, thay đổi, xóa dữ liệu cá nhân trái phép;
c) Thống kê về thời gian, chủ thể và dữ liệu cá nhân nào được ghi lại, thay đổi hoặc xóa hoặc khi tiếp cận;
d) Bảo đảm đúng quyền tiếp cận, truy cấp, xử lý dữ liệu cá nhân của người được cấp quyền;
đ) Thống kê chi tiết việc truyền đưa, chia sẻ, chuyển giao dữ liệu cá nhân theo các nội dung: thời gian, chủ thể, loại dữ liệu và hình thức lưu trữ;
e) Bảo đảm việc đọc, sao chép, thay đổi hoặc xóa, hủy trái phép không được thực hiện trong quá trình chuyển giao, chia sẻ dữ liệu cá nhân qua thiết bị truyền thông dữ liệu và khi truyền dẫn qua các thiết bị mang dữ liệu;
g) Có thống kê về thiết bị và phần mềm xử lý dữ liệu cá nhân, gồm: tên, chủng loại, địa điểm và tên của nhà sản xuất thiết bị; tên, phiên bản và tên của nhà sản xuất phần mềm, và các chi tiết liên lạc của nhà sản xuất.
Điều 18. Xây dựng quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân
1. Bên xử lý dữ liệu cá nhân xây dựng, ban hành các văn bản về bảo vệ dữ liệu cá nhân quy định cụ thể việc thực hiện những nội dung theo quy định của Nghị định này.
2. Bên xử lý dữ liệu cá nhân chỉ định bộ phận có chức năng bảo vệ dữ liệu cá nhân, chỉ định cán bộ phụ trách bảo vệ dữ liệu cá nhân và trao đổi thông tin về bộ phận và cá nhân phụ trách bảo vệ dữ liệu cá nhân với Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân.
3. Bên xử lý dữ liệu cá nhân ban hành quy định tiếp nhận và trả lời các khiếu nại có thể phát sinh liên quan đến việc bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Điều 19. Thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân
1. Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân có trách nhiệm đề nghị Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Bộ Công an ra Quyết định thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân theo thẩm quyền. Thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra bao gồm thành viên của Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân và cơ quan chức năng có thẩm quyền.
2. Việc thanh tra, kiểm tra về bảo vệ dữ liệu cá nhân được thực hiện không quá 02 lần một năm đối với một cơ quan, tổ chức, trừ trường hợp có căn cứ xác định cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Điều 20. Đăng ký xử lý dữ liệu cá nhân nhạy cảm
1. Dữ liệu cá nhân nhạy cảm phải được đăng ký với Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân trước khi tiến hành xử lý.
2. Hồ sơ, thủ tục đăng ký xử lý dữ liệu cá nhân nhạy cảm, bao gồm:
a) Đơn đăng ký xử lý dữ liệu cá nhân nhạy cảm, gồm các nội dung: tên, cơ quan đăng ký hoặc mã nhận dạng cá nhân, địa điểm kinh doanh, nơi cư trú và các thông tin liên lạc khác của bên xử lý dữ liệu cá nhân; trích dẫn cơ sở pháp lý của việc xử lý dữ liệu cá nhân; mục đích xử lý dữ liệu cá nhân; các loại dữ liệu cá nhân; các loại đối tượng có dữ liệu được xử lý; nguồn dữ liệu cá nhân; người hoặc nhóm được phép truyền dữ liệu cá nhân; địa điểm hoặc nơi xử lý dữ liệu cá nhân; các điều kiện chuyển giao dữ liệu cá nhân cho các quốc gia nước ngoài; mô tả chi tiết về các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân.
b) Báo cáo đánh giá tác động khi xử lý dữ liệu cá nhân nhạy cảm, bao gồm các nội dung: mô tả chi tiết về hoạt động xử lý được đề xuất, mục đích xử lý và bản chất của dữ liệu cá nhân đang được xử lý; đánh giá tác hại tiềm ẩn có thể gây ra đối với các chủ thể dữ liệu có dữ liệu cá nhân được đề xuất xử lý; các biện pháp quản lý, giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ gây hại đó.
c) Văn bản, thông tin liên quan tới nội dung được đề cập trong Đơn xử lý dữ liệu cá nhân và Báo cáo đánh giá tác động khi xử lý dữ liệu cá nhân nhạy cảm.
3. Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân xử lý hồ sơ đăng ký xử lý dữ liệu cá nhân nhạy cảm trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân có quyền kiểm tra thực tế các nội dung thông tin được nêu trong hồ sơ đăng ký xử lý dữ liệu cá nhân nhạy cảm.
4. Bên xử lý dữ liệu cá nhân không phải đăng ký xử lý dữ liệu cá nhân nhạy cảm trong trường hợp:
a) Dữ liệu cá nhân được xử lý nhằm phục vụ công tác phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật;
b) Thực hiện chức năng chăm sóc sức khỏe của các cơ sở y tế, an sinh xã hội của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Phục vụ chức năng tư pháp của Tòa án;
d) Phục vụ mục đích nghiên cứu, lưu trữ hoặc thống kê của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức nghiên cứu khoa học và được Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân xác nhận đối với các nội dung sau: Có văn bản xác nhận phù hợp với mục đích nghiên cứu, lưu trữ, thống kê theo hồ sơ; Đã khử nhận dạng đối với dữ liệu cá nhân; Không sử dụng vào mục đích, hoạt động ảnh hưởng tới chủ thể dữ liệu;
đ) Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Chuyển dữ liệu cá nhân qua biên giới
1. Dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam có thể chuyển ra khỏi biên giới lãnh thổ Việt Nam khi đáp ứng đầy đủ 04 điều kiện sau:
a) Khi có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu về việc chuyển giao;
b) Dữ liệu gốc được lưu trữ tại Việt Nam;
c) Có văn bản chứng minh quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc một khu vực cụ thể trong quốc gia hoặc vùng lãnh thổ chuyển đến đã ban hành quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân ở mức độ bằng hoặc cao hơn với quy định tại Nghị định này;
d) Có văn bản đồng ý bằng văn bản của Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân.
2. Cơ sở để Cơ quan bảo vệ dữ liệu ra văn bản về việc chuyển dữ liệu cá nhân qua biên giới:
a) Bảo vệ hiệu quả các quyền của chủ thể dữ liệu theo Nghị định này;
b) Cam kết của Bên xử lý dữ liệu cá nhân khi đăng ký chuyển dữ liệu cá nhân qua biên giới;
c) Biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân được Bên xử lý dữ liệu cá nhân thể hiện trong hồ sơ.
3. Dữ liệu cá nhân có thể được chuyển ra khỏi bên giới lãnh thổ Việt Nam không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp:
a) Có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu;
b) Có văn bản đồng ý của Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân;
c) Cam kết bảo vệ dữ liệu cá nhân của Bên xử lý dữ liệu;
d) Cam kết áp dụng các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân của Bên xử lý dữ liệu cá nhân.
4. Bên xử lý dữ liệu cá nhân chuyển dữ liệu ra nước ngoài phải xây dựng hệ thống lưu trữ lịch sử chuyển dữ liệu trong thời gian 03 năm, gồm các nội dung:
a) Thời gian cung cấp dữ liệu cá nhân ra bên ngoài;
b) Danh tính bên tiếp nhận, bao gồm tên, địa chỉ, hình thức liên hệ;
c) Loại, số lượng, độ nhạy cảm của dữ liệu cá nhân chuyển ra bên ngoài;
d) Các nội dung khác do Cơ bảo vệ dữ liệu cá nhân quy định.
5. Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân định kỳ tổ chức đánh giá tình hình chuyển giao dữ liệu cá nhân ra khỏi biên giới lãnh thổ Việt Nam của Bên xử lý dữ liệu cá nhân một năm một lần.
6. Ngừng chuyển dữ liệu cá nhân qua biên giới khi xảy ra một trong những tình huống sau:
a) Bên xử lý dữ liệu cá nhân hoặc bên tiếp nhận để xảy ra các sự cố lạm dụng, lộ lọt dữ liệu số lượng lớn;
b) Chủ thể dữ liệu không thể hoặc khó bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình;
c) Bên xử lý dữ liệu cá nhân hoặc bên tiếp nhận không đủ khả năng bảo vệ dữ liệu cá nhân.
7. Hồ sơ, thủ tục đăng ký chuyển dữ liệu cá nhân qua biên giới, bao gồm:
a) Đơn đăng ký chuyển dữ liệu cá nhân qua biên giới, gồm các nội dung: tên, cơ quan đăng ký, địa điểm kinh doanh, nơi cư trú và các thông tin liên lạc khác của bên xử lý dữ liệu cá nhân; trích dẫn cơ sở pháp lý của việc chuyển dữ liệu cá nhân qua biên giới; mục đích chuyển dữ liệu cá nhân qua biên giới; các loại dữ liệu cá nhân đăng ký chuyển qua biên giới; nguồn dữ liệu cá nhân đăng ký chuyển qua biên giới; địa điểm hoặc nơi đăng ký chuyển dữ liệu cá nhân qua biên giới; các điều kiện chuyển dữ liệu cá nhân qua biên giới; mô tả chi tiết về các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân.
b) Báo cáo đánh giá tác động khi đăng ký chuyển dữ liệu cá nhân qua biên giới, bao gồm các nội dung: mô tả chi tiết về hoạt động chuyển dữ liệu cá nhân qua biên giới, mục đích chuyển dữ liệu cá nhân qua biên giới; đánh giá nguy cơ, tác hại có thể xảy ra; các biện pháp giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ, tác hại đó.
c) Văn bản liên quan tới nội dung được đề cập trong Đơn xử lý dữ liệu cá nhân và Báo cáo đánh giá tác động khi xử lý dữ liệu cá nhân nhạy cảm.
8. Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân xử lý hồ sơ đăng ký chuyển dữ liệu cá nhân qua biên giới trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ. Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân có quyền kiểm tra thực tế các nội dung thông tin được nêu trong hồ sơ đăng ký chuyển dữ liệu cá nhân qua biên giới.
Điều 22. Xử lý vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm quy định về xử lý dữ liệu cá nhân
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Vi phạm quy định về quyền của chủ thể dữ liệu liên quan đến xử lý dữ liệu cá nhân;
b) Vi phạm quy định về tiết lộ dữ liệu cá nhân;
c) Vi phạm quy định về hạn chế quyền tiếp cận dữ liệu cá nhân
d) Vi phạm quy định về sự đồng ý của chủ thể dữ liệu đối với dữ liệu cá nhân;
đ) Vi phạm quy định về xử lý dữ liệu cá nhân sau khi chủ thể dữ liệu chết;
e) Vi phạm quy định về xử lý dữ liệu cá nhân trong trường hợp không có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu;
g) Vi phạm quy định về thông báo cho chủ thể dữ liệu về việc xử lý dữ liệu cá nhân;
h) Vi phạm quy định về xử lý dữ liệu cá nhân phục vụ công tác nghiên cứu khoa học hoặc thống kê;
i) Vi phạm quy định về xử lý dữ liệu cá nhân tự động;
k) Vi phạm quy định về xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em;
l) Vi phạm quy định về độ chính xác của dữ liệu cá nhân;
m) Vi phạm quy định về lưu trữ, xóa, hủy dữ liệu cá nhân.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không áp dụng biện pháp kỹ thuật và xây dựng quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân;
b) Vi phạm quy định về đăng ký xử lý dữ liệu cá nhân nhạy cảm;
c) Vi phạm quy định về chuyển dữ liệu cá nhân qua biên giới;
d) Vi phạm lần 2 đối với những hành vi được quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền tối đa 5% tổng doanh thu của Bên xử lý vi phạm dữ liệu cá nhân tại Việt Nam đối với các hành vi:
a) Vi phạm lần 3 đối với những hành vi được quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Vi phạm lần 2 đối với những hành vi được quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều này.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ xử lý dữ liệu cá nhân từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng văn bản đồng ý xử lý dữ liệu cá nhân nhạy cảm và chuyển dữ liệu cá nhân ra khỏi biên giới lãnh thổ Việt Nam.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số tiền có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
6. Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Bộ Công an có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.
Chương IV
ỦY BAN BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN
Điều 23. Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân
1. Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân là tổ chức trực thuộc Chính phủ, đặt tại Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Bộ Công an. Thành viên Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân gồm không quá 06 đồng chí có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm về pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân, hoạt động kiêm nhiệm.
2. Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân có con dấu riêng. Chủ tịch Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân là Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Bộ Công an.
3. Chủ tịch và các thành viên Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân được Bộ Công an ra Quyết định bổ nhiệm thành viên sau khi được Chính phủ đồng ý.
Điều 24. Chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân
1. Triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
2. Cung cấp dịch vụ tư vấn, kỹ thuật, quản lý hoặc các dịch vụ chuyên biệt khác liên quan đến bảo vệ dữ liệu cá nhân.
3. Tư vấn cho Chính phủ về vấn đề liên quan đến bảo vệ dữ liệu cá nhân.
4. Tiến hành nghiên cứu và thúc đẩy các hoạt động giáo dục liên quan đến bảo vệ dữ liệu cá nhân, bao gồm tổ chức và thực hiện các hội thảo, hội nghị chuyên đề liên quan và hỗ trợ các tổ chức khác thực hiện các hoạt động đó.
5. Quản lý hợp tác kỹ thuật và trao đổi trong lĩnh vực bảo vệ dữ liệu cá nhân với các tổ chức khác, bao gồm các cơ quan bảo vệ dữ liệu nước ngoài, các tổ chức quốc tế hoặc liên chính phủ, hoặc nhân danh Chính phủ.
6. Bảo vệ quyền lợi của chủ thể dữ liệu, ngăn chặn mọi hành vi lạm dụng dữ liệu cá nhân, bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật và thúc đẩy nhận thức về bảo vệ dữ liệu.
7. Đánh giá, xếp hạng mức độ tin cậy về bảo vệ dữ liệu cá nhân của cơ quan, tổ chức và công bố trên Cổng thông tin quốc gia về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
8. Phân loại dữ liệu cá nhân và phân loại vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
9. Ban hành các hướng dẫn bảo vệ dữ liệu cá nhân.
10. Giám sát, đánh giá sự phát triển công nghệ và thực tiễn thương mại có thể ảnh hưởng đến việc bảo vệ dữ liệu cá nhân.
11. Thúc đẩy các biện pháp và thực hiện nghiên cứu để đổi mới trong lĩnh vực bảo vệ dữ liệu cá nhân.
12. Tư vấn cho Chính phủ và bất kỳ cơ quan nào khác về các biện pháp cần thực hiện để bảo vệ dữ liệu cá nhân và đảm bảo tính nhất quán của việc áp dụng và thi hành quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
13. Được quyền xử lý dữ liệu cá nhân phục vụ hoạt động của Nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
14. Có ý kiến thẩm định đối với tất cả quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân trước khi được công bố của Bên xử lý dữ liệu cá nhân nếu liên quan tới quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể dữ liệu. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Nội dung, cách thức thông báo tới chủ thể dữ liệu;
b) Các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân;
c) Các biện pháp liên quan đến việc xử lý, lưu trữ dữ liệu cá nhân;
d) Liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân khi chưa có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu;
đ) Xử lý dữ liệu cá nhân nhạy cảm;
e) Xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em;
g) Thực hiện bất kỳ quyền nào của chủ sở hữu dữ liệu được quy định tại Nghị định này;
h) Các tiêu chuẩn và phương tiện bảo vệ dữ liệu cá nhân;
i) Trách nhiệm bảo vệ dữ liệu cá nhân;
k) Các biện pháp bảo vệ an ninh mạng đối với dữ liệu cá nhân;
l) Phương pháp khử nhận dạng và ẩn danh;
m) Phương pháp hủy, xóa dữ liệu cá nhân;
n) Đánh giá tác động trong thu thập, phân tích, xử lý, lưu trữ dữ liệu cá nhân;
o) Chuyển dữ liệu cá nhân ra khỏi biên giới lãnh thổ Việt Nam;
p) Xử lý dữ liệu cá nhân nhạy cảm phục vụ nghiên cứu, lưu trữ hoặc thống kê;
q) Các vấn đề khác có liên quan tới dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật.
15. Cảnh báo, phối hợp cảnh báo về nguy cơ, hành vi xâm phạm dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật.
16. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký xử lý dữ liệu cá nhân nhạy cảm, hồ sơ đăng ký chuyển dữ liệu cá nhân qua biên giới.
17. Đề nghị Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Bộ Công an thực hiện các hoạt động sau:
a) Thanh tra, kiểm tra, giám sát và áp dụng các quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân;
b) Xử lý vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân theo quy định;
c) Có văn bản đồng ý hoặc không đồng ý đối với hồ sơ đăng ký xử lý dữ liệu cá nhân nhạy cảm, hồ sơ đăng ký chuyển dữ liệu cá nhân qua biên giới;
d) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định về xử lý dữ liệu cá nhân nhạy cảm và chuyển dữ liệu cá nhân ra khỏi biên giới lãnh thổ Việt Nam;
đ) Giải quyết khiếu nại về bảo vệ dữ liệu cá nhân theo quy định tại Nghị định này;
e) Yêu cầu cơ quan, tổ chức xử lý dữ liệu cá nhân thay đổi cách thức thu thập, xử lý, lưu trữ dữ liệu cá nhân cho phù hợp với quy định của pháp luật;
g) Tạm thời đình chỉ, đình chỉ hoặc ra văn bản yêu cầu ngừng xử lý dữ liệu cá nhân nếu cơ quan, tổ chức vi phạm quy định;
h) Tạm đình chỉ, đình chỉ hoặc hủy bỏ văn bản đã cấp cho Bên xử lý dữ liệu cá nhân trong trường hợp vi phạm quy định xử lý dữ liệu cá nhân nhạy cảm, chuyển dữ liệu cá nhân ra khỏi biên giới lãnh thổ Việt Nam.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 25. Trách nhiệm của Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân
1. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Nghị định này.
2. Xây dựng và ban hành Bộ Tiêu chí đánh giá mức độ tin cậy bảo vệ dữ liệu cá nhân của cơ quan, tổ chức có hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân.
3. Xây dựng và vận hành Cổng thông tin quốc gia về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
4. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký xử lý dữ liệu cá nhân nhạy cảm và hồ sơ đăng ký chuyển dữ liệu cá nhân qua biên giới.
5. Thu thập, công bố danh sách cơ quan, tổ chức có hoạt động xử lý dữ liệu cá nhân.
6. Tổ chức các hội nghị, hội nghị, hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân.
7. Đánh giá kết quả hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân hằng năm.
8. Giám sát hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân theo quy định.
Điều 26. Trách nhiệm của các bộ, ngành liên quan
1. Bộ Công an
a) Bộ Công an giúp Chính phủ thống nhất thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ dữ liệu cá nhân;
b) Quản lý, bảo đảm Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ được quy định;
c) Điều tra, xử lý hành vi vi phạm quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
2. Bộ Tài chính bảo đảm kinh phí thường xuyên phục vụ hoạt động của Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
a) Thực hiện quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân tại Nghị định này;
b) Trao đổi Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân danh sách tổ chức và cá nhân đầu mối phụ trách bảo vệ dữ liệu cá nhân;
c) Bố trí kinh phí phục vụ hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
Điều 27. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân tại Nghị định này.
2. Trao đổi Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân danh sách tổ chức và cá nhân đầu mối phụ trách bảo vệ dữ liệu cá nhân.
3. Bố trí kinh phí phục vụ hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
Điều 28. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Có biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân của mình, chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu cá nhân do mình cung cấp.
2. Thực hiện quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân tại Nghị định này.
3. Thông báo kịp thời cho Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân về những vi phạm liên quan tới hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân.
4. Phối hợp với Bộ Công an và Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân trong xử lý những vi phạm liên quan tới hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2021.
Điều 30. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công an đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Điều 3. Nguyên tắc bảo vệ dữ liệu cá nhân
Điều 4. Xử lý vi phạm quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân
Chương II
XỬ LÝ DỮ LIỆU CÁ NHÂN
Điều 5. Quyền của chủ thể dữ liệu liên quan đến xử lý dữ liệu cá nhân
Điều 6. Tiết lộ dữ liệu cá nhân
Điều 7. Hạn chế quyền tiếp cận dữ liệu cá nhân
Điều 8. Sự đồng ý của chủ thể dữ liệu đối với dữ liệu cá nhân
Điều 9. Xử lý dữ liệu cá nhân sau khi chủ thể dữ liệu chết
Điều 10. Xử lý dữ liệu cá nhân trong trường hợp không có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu
Điều 11. Thông báo cho chủ thể dữ liệu về việc xử lý dữ liệu cá nhân
Điều 12. Xử lý dữ liệu cá nhân phục vụ công tác nghiên cứu khoa học hoặc thống kê
Điều 13. Xử lý dữ liệu cá nhân tự động
Điều 14. Xử lý dữ liệu cá nhân của trẻ em
Điều 15. Độ chính xác của dữ liệu cá nhân
Điều 16. Lưu trữ, xóa, hủy dữ liệu cá nhân
Chương III
BIỆN PHÁP BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN
Điều 17. Biện pháp kỹ thuật
Điều 18. Xây dựng quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân
Điều 19. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân
Điều 20. Đăng ký xử lý dữ liệu cá nhân nhạy cảm
Điều 21. Chuyển dữ liệu cá nhân qua biên giới
Điều 22. Xử lý vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm quy định về xử lý dữ liệu cá nhân
Chương IV
ỦY BAN BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN
Điều 23. Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân
Điều 24. Chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 25. Trách nhiệm của Ủy ban bảo vệ dữ liệu cá nhân
Điều 26. Trách nhiệm của các bộ, ngành liên quan
Điều 27. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Điều 28. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi hành
Điều 30. Trách nhiệm thi hành
- 1Nghị quyết 138/NQ-CP năm 2020 về thông qua đề nghị xây dựng Nghị định bảo vệ dữ liệu cá nhân do Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2022 thông qua hồ sơ xây dựng Nghị định bảo vệ dữ liệu cá nhân do Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 51/2022/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 135/2021/NĐ-CP quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính thuộc ngành Giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2023 thông qua hồ sơ xây dựng Nghị định bảo vệ dữ liệu cá nhân do Chính phủ ban hành
- 1Luật An ninh Quốc gia 2004
- 2Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 3Bộ luật dân sự 2015
- 4Luật An ninh mạng 2018
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị quyết 138/NQ-CP năm 2020 về thông qua đề nghị xây dựng Nghị định bảo vệ dữ liệu cá nhân do Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2022 thông qua hồ sơ xây dựng Nghị định bảo vệ dữ liệu cá nhân do Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 51/2022/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 135/2021/NĐ-CP quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính thuộc ngành Giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 9Nghị quyết 13/NQ-CP năm 2023 thông qua hồ sơ xây dựng Nghị định bảo vệ dữ liệu cá nhân do Chính phủ ban hành
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về bảo vệ dữ liệu cá nhân
- Số hiệu: 13/2023/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 17/04/2023
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Trần Lưu Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 685 đến số 686
- Ngày hiệu lực: 01/07/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực