Hệ thống pháp luật

Mục 5 Chương 2 Nghị định 129/2020/NĐ-CP về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Mục 5. TÁI CƠ CẤU DOANH NGHIỆP

Điều 20. Đối tượng và điều kiện tái cơ cấu

1. Đối tượng tái cơ cấu:

a) Các doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa sau khi xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định mà giá trị thực tế của doanh nghiệp thấp hơn các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp;

b) Các doanh nghiệp khác là bên nợ của DATC gắn với phương án xử lý thu hồi nợ.

2. Điều kiện tái cơ cấu:

a) Doanh nghiệp được đánh giá có khả năng phục hồi và phát triển sau khi DATC tham gia xử lý nợ, tái cơ cấu;

b) DATC có đủ nguồn chênh lệch giữa giá vốn mua nợ và giá trị sổ sách của khoản nợ để xử lý các tồn tại tài chính và thực hiện các giải pháp phục hồi doanh nghiệp tái cơ cấu;

c) Phương án tái cơ cấu có tính khả thi, có hiệu quả kinh tế và được sự đồng thuận của cơ quan đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp tái cơ cấu.

Điều 21. Xử lý tài chính đối với doanh nghiệp tái cơ cấu

1. Nguyên tắc xử lý tài chính:

a) Việc xử lý tài chính đối với doanh nghiệp tái cơ cấu phải gắn với phương án tái cơ cấu đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt. Việc giảm trừ nghĩa vụ trả nợ phải gắn liền với việc DATC chuyển nợ, tài sản thành vốn góp tại doanh nghiệp và không làm thay đổi trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đã gây ra tổn thất tài chính trước đây;

b) Đảm bảo công khai, minh bạch và chấp hành đúng các quy định của pháp luật.

2. Nội dung xử lý tài chính:

a) Đối với doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 Nghị định này:

- DATC xem xét, giảm trừ một phần nghĩa vụ trả nợ gắn với phương án tái cơ cấu đã được cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt. Mức giảm trừ nghĩa vụ trả nợ tối đa bằng số âm vốn chủ sở hữu được căn cứ theo Quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu về xác định giá trị doanh nghiệp trừ đi phần giảm trừ nghĩa vụ trả nợ của các chủ nợ khác (nếu có) và không vượt quá số chênh lệch giữa giá trị sổ sách khoản nợ mua và giá vốn mua nợ tính đến thời điểm quyết định giảm trừ nghĩa vụ trả nợ;

- Các chủ nợ khác quyết định giảm trừ nghĩa vụ trả nợ cho doanh nghiệp tái cơ cấu theo thỏa thuận giữa các bên;

- Từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần, nếu doanh nghiệp tái cơ cấu có phát sinh lỗ, cơ quan đại diện chủ sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp tái cơ cấu làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan để có biện pháp khắc phục, bồi thường theo quy định, số lỗ còn lại được DATC và các chủ nợ tham gia tái cơ cấu xem xét, thực hiện tiếp việc giảm trừ một phần nghĩa vụ trả nợ nếu còn nguồn chênh lệch giữa giá vốn mua nợ và giá trị sổ sách khoản nợ.

b) Đối với doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 Nghị định này:

DATC giảm trừ một phần nghĩa vụ trả nợ cho doanh nghiệp nợ trên cơ sở đảm bảo thực hiện đầy đủ các cam kết đã thống nhất giữa các bên. Mức giảm trừ tối đa không quá số lỗ lũy kết trên báo cáo tài chính gần nhất của doanh nghiệp đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập và không vượt quá số chênh lệch giữa giá trị sổ sách khoản nợ mua và giá vốn mua nợ tính đến thời điểm quyết định giảm trừ nghĩa vụ trả nợ.

Điều 22. Các biện pháp khác để phục hồi doanh nghiệp tái cơ cấu

Doanh nghiệp tái cơ cấu do DATC nắm giữ trên 50% vốn điều lệ có phương án sản xuất kinh doanh, phương án sử dụng vốn khả thi (bao gồm cả nguồn trả nợ) và hiệu quả thì được DATC xem xét hỗ trợ các biện pháp sau đây:

1. Cung cấp tài chính từ nguồn vốn kinh doanh của DATC theo các nguyên tắc sau:

a) DATC quyết định và chịu trách nhiệm về việc cung cấp tài chính cho doanh nghiệp tái cơ cấu, trên cơ sở phương án thu hồi vốn hiệu quả và khả thi;

b) Không cung cấp tài chính đối với các doanh nghiệp tái cơ cấu mà DATC đã có kế hoạch chuyển nhượng toàn bộ vốn góp của DATC trong năm tài chính. Đối với doanh nghiệp tái cơ cấu đã được DATC cung cấp tài chính, trường hợp DATC có kế hoạch chuyển nhượng toàn bộ vốn góp của DATC tại doanh nghiệp thì phải có phương án thu hồi khả thi khoản cung cấp tài chính trước khi chuyển nhượng vốn góp;

c) Doanh nghiệp tái cơ cấu phải sử dụng đúng mục đích khoản cung cấp tài chính của DATC, không được sử dụng khoản cung cấp tài chính của DATC để trả nợ cho chính DATC;

d) DATC thông qua Người đại diện để thực hiện giám sát doanh nghiệp tái cơ cấu trong việc sử dụng khoản cung cấp tài chính của DATC theo đúng phương án sử dụng vốn.

2. Bảo lãnh vay vốn tại các tổ chức tín dụng:

DATC thực hiện bảo lãnh theo nguyên tắc quy định tại khoản 4 Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Việc bảo lãnh vay vốn để thực hiện dự án đầu tư phải trên cơ sở thẩm định hiệu quả của dự án đầu tư và phải có cam kết trả nợ đúng hạn đối với khoản vay được bảo lãnh.

Điều 23. Xử lý thu hồi vốn hình thành từ hoạt động chuyển nợ thành vốn góp

1. Chuyển nhượng vốn hình thành từ hoạt động chuyển nợ thành vốn góp:

a) DATC thực hiện chuyển nhượng vốn theo hình thức đấu giá công khai (đấu giá thông thường hoặc đấu giá theo lô). Trường hợp đấu giá công khai không thành công hoặc không chuyển nhượng hết số cổ phần đấu giá thì thực hiện theo hình thức chào bán cạnh tranh. DATC thực hiện chuyển nhượng vốn theo hình thức thỏa thuận trực tiếp trong trường hợp sau khi chào bán cạnh tranh không thành công hoặc không chuyển nhượng hết số cổ phần của cuộc chào bán cạnh tranh;

b) Đối với chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần đã đăng ký giao dịch/niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán, ngoài các phương thức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, DATC được thực hiện các phương thức chuyển nhượng theo Quy chế giao dịch của Sàn giao dịch chứng khoán;

c) Trường hợp thực hiện các phương thức chuyển nhượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, giá chuyển nhượng lần đầu được xác định trên cơ sở Chứng thư thẩm định giá còn hiệu lực do tổ chức có chức năng thẩm định giá cung cấp theo quy định pháp luật thẩm định giá;

d) Trường hợp chuyển nhượng không thành công hoặc chuyển nhượng không hết số cổ phần chào bán thì DATC được điều chỉnh giá chào bán để tiếp tục chuyển nhượng trong các lần bán tiếp theo. Mức giảm giá tối đa không quá 10% so với giá chào bán lần trước liền kề trong thời hạn Chứng thư thẩm định giá còn hiệu lực.

2. Chuyển nhượng vốn kèm nợ phải thu:

DATC được chuyển nhượng vốn kèm nợ phải thu tại các doanh nghiệp đồng thời có vốn góp và nợ phải thu của DATC theo các phương thức quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó:

a) Toàn bộ phần vốn chào bán và khoản nợ phải thu kèm theo được xác định là một lô. Nhà đầu tư tham gia phải mua cả lô kèm nợ phải thu chào bán. Doanh nghiệp có vốn và nợ phải thu của DATC không được tham gia mua vốn kèm nợ phải thu của chính doanh nghiệp đó;

b) DATC quyết định giá chuyển nhượng lần đầu lô vốn góp kèm nợ phải thu nhưng không thấp hơn giá của phần vốn góp chào bán cộng với giá khoản nợ phải thu do tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định;

c) Trường hợp chuyển nhượng không thành công, DATC thực hiện điều chỉnh giá chuyển nhượng theo nguyên tắc quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

3. DATC quyết định chuyển nhượng vốn, vốn kèm nợ phải thu theo thẩm quyền quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty.

Nghị định 129/2020/NĐ-CP về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

  • Số hiệu: 129/2020/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 27/10/2020
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 1031 đến số 1032
  • Ngày hiệu lực: 10/12/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH