Chương 4 Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định về chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 49. Trách nhiệm của các bộ có liên quan
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản về biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
b) Sơ kết, tổng kết tình hình thi hành pháp luật về biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
c) Hướng dẫn áp dụng pháp luật về biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo yêu cầu của các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương;
d) Hướng dẫn công tác phổ biến pháp luật về biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
đ) Trách nhiệm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này về biện pháp quản lý tại gia đình.
2. Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn Công an cấp xã, công chức văn hóa - xã hội, các cơ quan tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; hướng dẫn, tập huấn kỹ năng cho lực lượng Công an cấp xã trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục, quản lý, giúp đỡ người được giáo dục;
b) Báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định;
c) Xây dựng tài liệu hướng dẫn áp dụng pháp luật về thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
d) Hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ áp dụng pháp luật về thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
đ) Trách nhiệm quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này về biện pháp quản lý tại gia đình.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xây dựng quy hoạch mạng lưới các cơ sở bảo trợ xã hội; phát triển và nâng cao năng lực những người làm công tác xã hội ở cơ sở bảo trợ xã hội và xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện công tác hỗ trợ xã hội, dự phòng ma túy đối với người sử dụng trái phép chất ma túy; hướng dẫn các cơ sở thực hiện quản lý đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn tại cơ sở bảo trợ xã hội.
Điều 50. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Thực hiện công tác phổ biến pháp luật về biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn tại địa phương;
b) Báo cáo về công tác thi hành pháp luật về áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, xây dựng dự toán kinh phí cho việc triển khai thực hiện biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
d) Chỉ đạo, tổ chức thi hành các quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
d) Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức xã hội tại địa phương phối hợp thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ, giáo dục, quản lý người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã phường, thị trấn nhằm giúp các đối tượng hòa nhập cộng đồng;
e) Trách nhiệm quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này về biện pháp quản lý tại gia đình.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Trình dự toán kinh phí hằng năm, xây dựng mức hỗ trợ người trực tiếp giúp đỡ người được giáo dục để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định;
b) Rà soát, xây dựng cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn để bảo đảm thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định;
c) Quyết định danh mục các cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm.
a) Tổ chức triển khai thực hiện áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn;
b) Huy động những người có điều kiện, năng lực và kinh nghiệm tham gia giáo dục, quản lý, giúp đỡ người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương;
c) Chỉ đạo tổ chức các chương trình học nghề, tìm việc làm, vay vốn, sản xuất, kinh doanh, chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống, các dịch vụ y tế, xã hội, phòng, chống ma túy trên địa bàn để tạo điều kiện cho người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được tham gia;
d) Lập dự toán kinh phí cho việc thực hiện biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn để trình cấp có thẩm quyền quyết định;
đ) Kiểm tra việc thi hành các quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và quản lý tại gia đình ở địa phương.
Điều 51. Trưởng Công an cấp xã có trách nhiệm
1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp theo dõi việc thực hiện biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
2. Lưu hồ sơ áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 52. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên ở cấp xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên ở cấp xã phối hợp trong việc triển khai thực hiện biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình:
1. Phân công người trực tiếp giúp đỡ người được giáo dục khi được yêu cầu và giám sát việc thực hiện.
2. Tạo điều kiện để người được phân công giúp đỡ thuộc tổ chức mình hoàn thành nhiệm vụ.
3. Giúp đỡ và tạo điều kiện cho người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; biện pháp quản lý tại gia đình được tham gia các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống tại cộng đồng.
Nghị định 120/2021/NĐ-CP quy định về chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Số hiệu: 120/2021/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 24/12/2021
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phạm Bình Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 29 đến số 30
- Ngày hiệu lực: 01/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
- Điều 4. Các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
- Điều 5. Đối tượng, thời hiệu, thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 6. Điều kiện chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình
- Điều 7. Thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp quản lý tại gia đình
- Điều 8. Hủy bỏ, ban hành mới quyết định trong áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 9. Đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định trong áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 10. Thực hiện việc đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường thị trấn
- Điều 11. Thời hạn được coi là chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 12. Kinh phí cho việc thực hiện biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 13. Đề nghị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 14. Thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 15. Thu thập thông tin, tài liệu để lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 16. Xác định độ tuổi của đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 17. Xác minh nơi cư trú và chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 18. Xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể và xác định tình trạng nghiện
- Điều 19. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 20. Xử lý hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ nơi khác chuyển đến
- Điều 21. Gửi hồ sơ và thông báo về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 22. Cuộc họp tư vấn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 23. Hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
- Điều 24. Đề nghị áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình
- Điều 25. Ra quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình và quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 26. Quyết định và thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 27. Quyết định không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 28. Quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình
- Điều 29. Phân công người trực tiếp giúp đỡ người được giáo dục
- Điều 30. Kế hoạch giáo dục, quản lý, giúp đỡ người được giáo dục
- Điều 31. Nội dung và hình thức giáo dục
- Điều 32. Cam kết của người được giáo dục
- Điều 33. Trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục, quản lý, giúp đỡ người được giáo dục
- Điều 34. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục, quản lý, giúp đỡ người được giáo dục
- Điều 35. Quyền và nghĩa vụ của người được phân công giúp đỡ
- Điều 36. Quyền và nghĩa vụ của người được giáo dục trong thời gian chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 37. Trách nhiệm của cơ sở bảo trợ xã hội
- Điều 38. Việc vắng mặt của người được giáo dục tại nơi cư trú và người được giáo dục tại cơ sở bảo trợ xã hội
- Điều 39. Việc thay đổi nơi cư trú của người được giáo dục
- Điều 40. Xử lý đối với hành vi phạm tội được thực hiện trước hoặc trong thời gian chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 41. Chấm dứt việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 42. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 43. Hồ sơ về việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- Điều 44. Phối hợp giám sát người chưa thành niên được áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình
- Điều 45. Quyền và nghĩa vụ của người chưa thành niên được áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình
- Điều 46. Chấm dứt việc áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình trong thời gian áp dụng biện pháp
- Điều 47. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình
- Điều 48. Hồ sơ về việc áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình