Điều 5 Nghị định 120/1997/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh
Điều 5. Căn cứ để lập dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ:
Định hướng xây dựng và phát triển lực lượng quốc phòng, an ninh chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại trong phạm vi kế hoạch 5 năm và các mục tiêu lâu dài của Đảng và Nhà nước;
Nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh;
Nhiệm vụ cụ thể của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ;
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và dự toán ngân sách năm sau; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về lập dự toán ngân sách và các văn bản hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ;
Tình hình thực hiện dự toán ngân sách các năm trước;
Số kiểm tra về dự toán ngân sách do cơ quan có thẩm quyền thông báo;
Quân số, biên chế, trang bị, khối lượng xây dựng, bảo quản trong năm;
Chế độ tiêu chuẩn, định mức chi tiêu theo quy định hiện hành.
Nghị định 120/1997/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản Nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh
- Số hiệu: 120/1997/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 27/12/1997
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 4
- Ngày hiệu lực: 01/01/1998
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực quốc phòng, an ninh bao gồm:
- Điều 2. Mọi khoản thu từ lĩnh vực quốc phòng, an ninh đều phải nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, trừ những khoản thu được Chính phủ cho phép để lại chi theo chế độ.
- Điều 3. Mọi khoản chi trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh đều phải kiểm soát chặt chẽ, phù hợp với đặc thù quốc phòng, an ninh và tính chất, nội dung từng khoản chi.
- Điều 4. Lập, chấp hành, quyết toán các khoản thu, chi ngân sách của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ được thực hiện theo từng cấp dự toán.
- Điều 5. Căn cứ để lập dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ:
- Điều 6. Yêu cầu đối với dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ:
- Điều 7. Căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, số kiểm tra và hướng dẫn lập dự toán ngân sách của Bộ Tài chính; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn các đơn vị, các cơ quan chức năng, các ngành nghiệp vụ thuộc Bộ lập dự toán thu, chi ngân sách cho năm kế hoạch.
- Điều 8. 1. Các đơn vị dự toán ngân sách thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và tình hình thực tế của đơn vị, lập dự toán ngân sách cấp mình, gửi lên cấp trên theo quy định phân cấp hiện hành của từng Bộ.
- Điều 9. Cơ quan quân sự, công an địa phương lập dự toán ngân sách theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Điều 10. Các cơ quan Trung ương lập dự toán chi cho công tác quốc phòng, an ninh thuộc nhiệm vụ của mình trong dự toán ngân sách của cơ quan theo đúng quy định hiện hành.
- Điều 11. Sau khi được Chính phủ giao dự toán ngân sách, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ phân bổ dự toán ngân sách được giao cho các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc, bảo đảm phù hợp với dự toán ngân sách được giao. Kết quả phân bổ dự toán ngân sách, kể cả việc phân bổ tiếp số dự toán đầu năm chưa phân bổ hết, cho các đơn vị dự toán cấp 2 và số chi tập trung của Bộ, phải gửi Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước Trung ương và Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
- Điều 12. Điều kiện chi ngân sách trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh:
- Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc quản lý, cấp phát chi ngân sách trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh được quy định như sau:
- Điều 14. Cấp phát kinh phí thường xuyên cho Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, trừ khoản chi có tính chất xây dựng cơ bản:
- Điều 15. Cấp phát vốn đầu tư xây dựng trong dự toán chi thường xuyên của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ:
- Điều 16. Việc cấp phát vốn cho các dự án, công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung của Nhà nước, thực hiện qua hệ thống Tổng cục Đầu tư phát triển theo Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
- Điều 17. Việc cấp phát vốn cho các dự án, công trình xây dựng cơ bản đặc biệt thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, thực hiện theo cơ chế riêng; Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết để Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ thực hiện.
- Điều 18. Kế toán ngân sách của các đơn vị dự toán thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ chia thành các cấp sau đây:
- Điều 19. Các đơn vị dự toán thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ phải tổ chức hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán ngân sách theo chế độ kế toán Nhà nước; chấp hành nghiêm chỉnh Pháp lệnh Kế toán thống kê. Việc vận dụng những nội dung cụ thể cho phù hợp với đặc điểm của quốc phòng, an ninh phải được sự thỏa thuận của Bộ Tài chính.
- Điều 20. Báo cáo kế toán và quyết toán phải đảm bảo chính xác, trung thực với số liệu đã ghi trong sổ kế toán. Nội dung báo cáo quyết toán phải phù hợp với nội dung ghi trong dự toán được duyệt và theo Mục lục ngân sách nhà nước.
- Điều 21. 1. Việc xét duyệt quyết toán ngân sách của các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ được thực hiện theo nguyên tắc cấp trên duyệt cho cấp dưới;
- Điều 22. Cơ quan quân sự, công an địa phương quyết toán ngân sách năm (phần Ngân sách địa phương đảm bảo) với cơ quan tài chính địa phương.
- Điều 23. Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ được cơ quan Kiểm toán Nhà nước kiểm toán theo kế hoạch hàng năm do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Điều 24. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh đúng mục đích, đúng chế độ với hiệu quả cao, bảo đảm an toàn, bí mật theo các quy định của cấp có thẩm quyền.
- Điều 25. Tài sản Nhà nước giao cho Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ quản lý, sử dụng bao gồm:
- Điều 26. 1. Đối với tài sản chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ tổ chức quản lý, sử dụng theo quy chế riêng do cơ quan có thẩm quyền ban hành; định kỳ báo cáo các cơ quan hữu quan theo quy định của Chính phủ.
- Điều 27. Tài sản tại các doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ được quản lý theo quy chế hiện hành về quản lý tài sản tại các doanh nghiệp nhà nước.
- Điều 28. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 1998. Những nội dung khác về lập, chấp hành và quyết toán ngân sách không quy định trong Nghị định này, được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 87/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ.
- Điều 29. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định này cho phù hợp với đặc điểm của từng Bộ.
- Điều 30.