Chương 2 Nghị định 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
Tổ chức phi chính phủ nước ngoài có thể được xét cấp đăng ký dưới ba hình thức gồm: Giấy đăng ký hoạt động, Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án và Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện.
Điều 6. Thủ tục cấp Giấy đăng ký hoạt động
1. Tổ chức phi chính phủ nước ngoài muốn được phép hoạt động tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có tư cách pháp nhân theo pháp luật của quốc gia nơi thành lập.
b) Có điều lệ, tôn chỉ hoạt động rõ ràng.
c) Có kế hoạch hoạt động nhân đạo, phát triển tại Việt Nam thông qua các chương trình, dự án hoặc viện trợ phi dự án phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước Việt Nam.
2. Tổ chức phi chính phủ nước ngoài đề nghị cấp Giấy đăng ký hoạt động nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc thông qua Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đến Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài 01 bộ hồ sơ (các hồ sơ bằng tiềng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt đã được chứng thực hợp lệ), mỗi bộ gồm:
b) 01 bản sao Điều lệ của tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.
c) Bản chính hoặc 01 bản sao chứng nhận tư cách pháp nhân do cơ quan có thẩm quyền ở nơi thành lập hoặc nơi đặt trụ sở chính cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.
3. Trong thời gian không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có trách nhiệm thông báo kết quả bằng văn bản đến tổ chức phi chính phủ nước ngoài có liên quan.
4. Trường hợp được đồng ý cấp Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức phi chính phủ nước ngoài có trách nhiệm cử người ký tên trong đơn đến nhận Giấy đăng ký hoạt động trực tiếp tại trụ sở Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Trong trường hợp ủy quyền cho người khác, yêu cầu người đến nhận phải xuất trình giấy ủy quyền và giấy tờ tùy thân (hộ chiếu, chứng minh thư …) hoặc có thể nhận qua đường bưu điện.
Điều 7. Thủ tục gia hạn Giấy đăng ký hoạt động
1. Ít nhất 60 (sáu mươi) ngày trước khi Giấy đăng ký hoạt động hết hạn, tổ chức phi chính phủ nước ngoài có nhu cầu gia hạn Giấy đăng ký hoạt động, nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài 01 bộ hồ sơ (các hồ sơ bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt đã được chứng thực hợp lệ), mỗi bộ gồm:
a) 01 đơn đề nghị gia hạn Giấy đăng ký hoạt động.
b) 01 bản chính Giấy đăng ký hoạt động sắp hết hạn.
c) 01 báo cáo tóm tắt hoạt động của tổ chức trong thời hạn Giấy đăng ký hoạt động đã được cấp.
d) 01 bản kế hoạch hoạt động của tổ chức trong thời hạn Giấy đăng ký hoạt động tiếp theo.
2. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài thông báo kết quả bằng văn bản đến tổ chức phi chính phủ nước ngoài có liên quan.
3. Trường hợp được đồng ý gia hạn Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức phi chính phủ nước ngoài có trách nhiệm cử người ký tên trong đơn đến nhận Giấy đăng ký hoạt động đã được gia hạn trực tiếp tại trụ sở Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Trong trường hợp ủy quyền cho người khác, yêu cầu người đến nhận phải xuất trình giấy ủy quyền và giấy tờ tùy thân (hộ chiếu, chứng minh thư …) hoặc có thể nhận qua đường bưu điện.
4. Thời hạn của Giấy đăng ký hoạt động sau khi được gia hạn là 03 (ba) năm kể từ ngày được gia hạn nhưng không vượt quá thời hạn đăng ký hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại nơi thành lập hoặc đặt trụ sở chính trong trường hợp pháp luật nước đó có quy định thời hạn đăng ký hoạt động của các tổ chức phi chính phủ.
Điều 8. Thủ tục bổ sung, sửa đổi, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động
1. Khi có nhu cầu sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Giấy đăng ký hoạt động hoặc cấp lại khi Giấy đăng ký hoạt động bị mất, rách, hỏng hoặc cũ nát, tổ chức phi chính phủ nước ngoài nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài 01 bộ hồ sơ (các hồ sơ bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt đã được chứng thực hợp lệ), mỗi bộ gồm:
a) 01 đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc cấp lại Giấy đăng ký hoạt động, trong đó nêu rõ nội dung và lý do cần bổ sung, sửa đổi hoặc cần cấp lại.
b) 01 bản chính Giấy đăng ký hoạt động trong trường hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc cấp lại do rách, hỏng hoặc cũ nát.
c) 01 bản sao y bản chính Giấy đăng ký hoạt động trong trường hợp đề nghị cấp lại do bị mất bản chính.
2. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có trách nhiệm thông báo kết quả bằng văn bản đến tổ chức phi chính phủ nước ngoài có liên quan.
3. Trường hợp được đồng ý sửa đổi, bổ sung hoặc cấp lại Giấy đăng ký hoạt động, tổ chức phi chính phủ nước ngoài có trách nhiệm cử người ký tên trong đơn đến nhận Giấy đăng ký hoạt động đã được ghi chú nội dung sửa đổi, bổ sung hoặc cấp lại trực tiếp tại trụ sở Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Trong trường hợp ủy quyền cho người khác, yêu cầu người đến nhận phải xuất trình giấy ủy quyền và giấy tờ tùy thân (hộ chiếu, chứng minh thư …) hoặc có thể nhận qua đường bưu điện.
Điều 9. Thủ tục cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án
1. Tổ chức phi chính phủ nước ngoài muốn đăng ký lập Văn phòng dự án tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Đã được cấp Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại
b) Có chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền của Việt Nam phê duyệt và quy mô, tính chất của chương trình, dự án đó đòi hỏi sự điều hành, giám sát thường xuyên, tại chỗ.
2. Tổ chức phi chính phủ nước ngoài đề nghị cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc thông qua Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đến Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài 01 bộ hồ sơ (các hồ sơ bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt đã được chứng thực hợp lệ), mỗi bộ gồm:
a) Đơn đề nghị lập Văn phòng dự án gồm các nội dung chủ yếu như sau: sự cần thiết lập Văn phòng dự án; địa điểm dự kiến đặt Văn phòng dự án; dự kiến số lượng nhân viên là người nước ngoài và người Việt Nam cần thiết cho hoạt động của Văn phòng dự án.
b) Bản chính Giấy đăng ký hoạt động.
c) 01 văn bản chương trình, dự án tại Việt Nam và 01 bản chính hoặc sao y bản chính văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
d) Bản chính hoặc 01 bản sao Lý lịch tư pháp của người dự kiến làm Trưởng Văn phòng dự án do cơ quan có thẩm quyền của nước mà Trưởng Văn phòng là công dân cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự. Nếu Trưởng Văn phòng đã cư trú ở Việt Nam trên 6 tháng thì phải có thêm 01 bản chính Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
đ) 01 bản tiểu sử của người dự kiến được cử làm Trưởng Văn phòng dự án và giấy giới thiệu làm đại diện tại Việt Nam của người đứng đầu tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
3. Trong thời gian không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có trách nhiệm thông báo kết quả bằng văn bản đến tổ chức phi chính phủ nước ngoài có liên quan.
4. Trường hợp được đồng ý cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án, tổ chức phi chính phủ nước ngoài có trách nhiệm cử người ký tên trong đơn đến nhận Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án trực tiếp tại trụ sở Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Trong trường hợp ủy quyền cho người khác, yêu cầu người đến nhận phải xuất trình giấy ủy quyền và giấy tờ tùy thân (hộ chiếu, chứng minh thư …) hoặc có thể nhận qua đường bưu điện.
5. Thời hạn của Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án là 05 (năm) năm kể từ ngày cấp nhưng không vượt quá thời hạn đăng ký hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại nơi thành lập hoặc đặt trụ sở chính trong trường hợp pháp luật nước đó có quy định thời hạn đăng ký hoạt động của các tổ chức phi chính phủ.
Điều 10. Thủ tục gia hạn Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án
1. Ít nhất 60 (sáu mươi) ngày khi Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án hết hạn, tổ chức phi chính phủ nước ngoài có nhu cầu gia hạn Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài 01 bộ hồ sơ (các hồ sơ bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt đã được chứng thực hợp lệ), mỗi bộ gồm:
a) 01 đơn đề nghị gia hạn Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án.
b) 01 bản chính Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án sắp hết hạn.
c) 01 báo cáo tóm tắt hoạt động của tổ chức trong thời hạn Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án đã được cấp.
d) 01 bản kế hoạch hoạt động của tổ chức trong thời hạn Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án tiếp theo.
2. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có văn bản trả lời tổ chức phi chính phủ nước ngoài có liên quan về kết quả gia hạn.
3. Trường hợp được đồng ý gia hạn Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án, tổ chức phi chính phủ nước ngoài có trách nhiệm cử người có tên trong đơn đến nhận Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án đã được gia hạn trực tiếp tại trụ sở Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Trong trường hợp ủy quyền cho người khác, yêu cầu người đến nhận phải xuất trình giấy ủy quyền và giấy tờ tùy thân (hộ chiếu, chứng minh thư …) hoặc có thể nhận qua đường bưu điện.
4. Thời hạn của Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án dự án sau khi được gia hạn là 05 (năm) năm kể từ ngày được gia hạn nhưng không vượt quá thời hạn đăng ký hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại nơi thành lập hoặc đặt trụ sở chính trong trường hợp pháp luật nước đó có quy định thời hạn đăng ký hoạt động của các tổ chức phi chính phủ.
Điều 11. Thủ tục bổ sung, sửa đổi, cấp lại Đăng ký lập Văn phòng dự án
1. Khi có nhu cầu sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án khi Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án bị mất, rách, hỏng hoặc cũ nát, tổ chức phi chính phủ nước ngoài nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài 01 bộ hồ sơ (các hồ sơ bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt đã được chứng thực hợp lệ), mỗi bộ gồm:
a) 01 đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc cấp lại Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án, trong đó nêu rõ nội dung và lý do cần bổ sung, sửa đổi hoặc cần cấp lại.
b) 01 bản chính Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án trong trường hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc cấp lại do rách, hỏng hoặc cũ nát (và 01 bản sao y bản chính trong bộ hồ sơ còn lại).
c) 01 bản sao y bản chính Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án trong trường hợp đề nghị cấp lại do bị mất bản chính.
2. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Công tác về tổ chức phi chính phủ nước ngoài có trách nhiệm thông báo kết quả bằng văn bản đến tổ chức phi chính phủ nước ngoài có liên quan.
3. Trường hợp được đồng ý sửa đổi, bổ sung hoặc cấp lại Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án, tổ chức phi chính phủ nước ngoài có trách nhiệm cử người có tên trong đơn đến nhận Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án đã được ghi chú nội dung sửa đổi, bổ sung hoặc cấp lại trực tiếp tại trụ sở Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Trong trường hợp ủy quyền cho người khác, yêu cầu người đến nhận phải xuất trình giấy ủy quyền và giấy tờ tùy thân (hộ chiếu, chứng minh thư …) hoặc có thể nhận Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án qua đường bưu điện.
Điều 12. Thủ tục cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện
a) Đã được cấp Giấy đăng ký hoạt động theo quy định tại
b) Có cam kết hoạt động dài hạn thông qua các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền của Việt Nam phê duyệt.
c) Đã hoạt động có hiệu quả tại Việt Nam trong thời gian ít nhất hai năm.
d) Văn phòng đại diện chỉ được đặt tại một trong 3 (ba) thành phố là Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh.
2. Tổ chức phi chính phủ nước ngoài đề nghị cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc thông qua Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đến Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài 01 bộ hồ sơ (các hồ sơ bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt đã được chứng thực hợp lệ), mỗi bộ hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị lập Văn phòng đại diện gồm các nội dung chủ yếu như sau: sự cần thiết lập Văn phòng đại diện; địa điểm dự kiến đặt Văn phòng đại diện; dự kiến số lượng nhân viên là người nước ngoài và người Việt Nam cần thiết cho hoạt động của Văn phòng đại diện.
b) 01 bản chính Giấy đăng ký hoạt động hoặc 01 bản chụp Giấy phép thành lập Văn phòng dự án (trong trường hợp đã thành lập văn phòng dự án tại Việt Nam).
c) 01 văn bản chương trình, dự án tại Việt Nam và 01 bản chính hoặc sao y bản chính văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
d) 01 bản chính hoặc 01 bản sao Lý lịch tư pháp của người dự kiến làm Trưởng Văn phòng đại diện do cơ quan có thẩm quyền của nước mà Trưởng Văn phòng là công dân cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự. Nếu Trưởng Văn phòng đã cư trú ở Việt Nam trên 6 tháng thì phải có thêm 01 bản chính Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
đ) 01 bản tiểu sử của người dự kiến được cử làm Trưởng Văn phòng đại diện và giấy giới thiệu làm đại diện tại Việt Nam của người đứng đầu tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
e) 01 bản Báo cáo kết quả hoạt động tại Việt Nam của ít nhất 02 (hai) năm gần nhất.
3. Trong thời gian không quá 45 (bốn mươi năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có trách nhiệm thông báo kết quả bằng văn bản đến tổ chức phi chính phủ nước ngoài có liên quan.
4. Trường hợp được đồng ý cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện, tổ chức phi chính phủ nước ngoài có trách nhiệm cử người ký tên trong đơn đến nhận Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện trực tiếp tại trụ sở Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Trong trường hợp ủy quyền cho người khác, yêu cầu người đến nhận phải xuất trình giấy ủy quyền và giấy tờ tùy thân (hộ chiếu, chứng minh thư …) hoặc có thể nhận Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện qua đường bưu điện.
5. Thời hạn của Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện là 05 (năm) năm kể từ ngày cấp nhưng không vượt quá thời hạn đăng ký hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại nơi mình thành lập hoặc đặt trụ sở chính trong trường hợp pháp luật nước đó có quy định thời hạn đăng ký hoạt động của các tổ chức phi chính phủ.
Điều 13. Thủ tục gia hạn Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện
1. Ít nhất 60 (sáu mươi) ngày trước khi Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện hết hạn, tổ chức phi chính phủ nước ngoài có nhu cầu gia hạn Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài 01 bộ hồ sơ (các hồ sơ bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt đã được chứng thực hợp lệ), mỗi bộ gồm:
a) 01 đơn đề nghị gia hạn Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện.
b) 01 bản chính Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện.
c) 01 báo cáo tóm tắt hoạt động của tổ chức trong thời hạn Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện đã được cấp.
d) 01 bản kế hoạch hoạt động của tổ chức trong thời hạn Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện tiếp theo.
2. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có văn bản trả lời tổ chức phi chính phủ nước ngoài có liên quan về kết quả gia hạn.
3. Trường hợp được đồng ý gia hạn Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện, tổ chức phi chính phủ nước ngoài có trách nhiệm cử người ký tên trong đơn đến nhận Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện đã được gia hạn trực tiếp tại trụ sở Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Trong trường hợp ủy quyền cho người khác, yêu cầu người đến nhận phải xuất trình giấy ủy quyền và giấy tờ tùy thân (hộ chiếu, chứng minh thư …) hoặc có thể nhận Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện qua đường bưu điện.
4. Thời hạn của Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện sau khi được gia hạn là 05 (năm) năm kể từ ngày được gia hạn nhưng không vượt quá thời hạn đăng ký hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại nơi thành lập hoặc đặt trụ sở chính trong trường hợp pháp luật nước đó có quy định thời hạn đăng ký hoạt động của các tổ chức phi chính phủ.
Điều 14. Thủ tục bổ sung, sửa đổi, cấp lại Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện
1. Khi có nhu cầu sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện khi Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện bị mất, rách, hỏng hoặc cũ nát, tổ chức phi chính phủ nước ngoài nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện đến Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài 01 bộ hồ sơ (các hồ sơ bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt đã được chứng thực hợp lệ), mỗi bộ gồm:
a) 01 đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc cấp lại Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện, trong đó nêu rõ nội dung và lý do cần bổ sung, sửa đổi hoặc cần cấp lại.
b) 01 bản chính Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện trong trường hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc cấp lại do rách, hỏng hoặc cũ nát (và 01 bản sao y bản chính trong bộ hồ sơ còn lại).
c) 01 bản sao y bản chính Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện trong trường hợp đề nghị cấp lại do bị mất bản chính.
2. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Công tác về tổ chức phi chính phủ nước ngoài có trách nhiệm thông báo kết quả bằng văn bản đến tổ chức phi chính phủ nước ngoài có liên quan.
3. Trường hợp được đồng ý sửa đổi, bổ sung hoặc cấp lại Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện, tổ chức phi chính phủ nước ngoài có trách nhiệm cử người ký tên trong đơn đến nhận Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện đã được ghi chú nội dung sửa đổi, bổ sung hoặc cấp lại trực tiếp tại trụ sở Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Trong trường hợp ủy quyền cho người khác, yêu cầu người đến nhận phải xuất trình giấy ủy quyền và giấy tờ tùy thân (hộ chiếu, chứng minh thư …) hoặc có thể nhận Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện qua đường bưu điện.
Điều 15. Đình chỉ, chấm dứt hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài
a) Giấy đăng ký hết thời hạn mà không làm thủ tục đề nghị gia hạn theo quy định của Nghị định này.
b) Vi phạm các điểm nêu tại
c) Cố tình làm sai lệch hồ sơ khi đăng ký.
d) Không có hoạt động trong thời gian 12 tháng sau khi được cấp Giấy đăng ký.
2. Trong thời hạn không quá 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày nhận được thông báo buộc chấm dứt hoạt động của Bộ Ngoại giao, tổ chức phi chính phủ nước ngoài phải giải quyết xong các vấn đề có liên quan đến trụ sở, nhà ở, nhân viên, phương tiện làm việc, giải quyết xong các nghĩa vụ tài chính (nếu có) và những vấn đề liên quan khác với các tổ chức và cá nhân tại Việt Nam.
3. Trong trường hợp tự chấm dứt hoạt động, tổ chức phi chính phủ nước ngoài phải có văn bản thông báo cho Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và Bộ Ngoại giao 60 (sáu mươi) ngày trước khi chính thức chấm dứt hoạt động, kèm theo Giấy đăng ký đã được cấp, báo cáo kiểm toán tài sản và tài chính và phải thực hiện các trách nhiệm nêu tại khoản 2 của Điều này.
Nghị định 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
- Số hiệu: 12/2012/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 01/03/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 251 đến số 252
- Ngày hiệu lực: 01/06/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Chính sách của Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức phi chính phủ nước ngoài
- Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 5. Hình thức đăng ký
- Điều 6. Thủ tục cấp Giấy đăng ký hoạt động
- Điều 7. Thủ tục gia hạn Giấy đăng ký hoạt động
- Điều 8. Thủ tục bổ sung, sửa đổi, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động
- Điều 9. Thủ tục cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án
- Điều 10. Thủ tục gia hạn Giấy đăng ký lập Văn phòng dự án
- Điều 11. Thủ tục bổ sung, sửa đổi, cấp lại Đăng ký lập Văn phòng dự án
- Điều 12. Thủ tục cấp Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện
- Điều 13. Thủ tục gia hạn Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện
- Điều 14. Thủ tục bổ sung, sửa đổi, cấp lại Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện
- Điều 15. Đình chỉ, chấm dứt hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài
- Điều 16. Quy định chung
- Điều 17. Thông báo hoạt động
- Điều 18. Trách nhiệm báo cáo
- Điều 19. Thuê trụ sở và nhân viên
- Điều 20. Cấp Giấy phép lao động
- Điều 21. Con dấu, tài khoản
- Điều 22. Nhập khẩu hàng hóa
- Điều 23. Thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài
- Điều 24. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
- Điều 25. Trách nhiệm của Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
- Điều 26. Trách nhiệm của các cơ quan có đại diện là thành viên Ủy ban Công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
- Điều 27. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương
- Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Điều 29. Trách nhiệm của cơ quan đối tác Việt Nam