Chương 2 Nghị định 116/2007/NĐ-CP về giáo dục quốc phòng - an ninh
QUY ĐỊNH VỀ ĐỐI TƯỢNG, CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC, BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUỐC PHÒNG - AN NINH
1. Học sinh, sinh viên các trường trung học phổ thông đến đại học
a) Nội dung giáo dục quốc phòng - an ninh
Truyền thống chống giặc ngoại xâm, tinh thần yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc; đường lối, quan điểm cơ bản của Đảng, Nhà nước về quốc phòng, an ninh; công tác quốc phòng, an ninh của Đảng và Nhà nước; các văn bản pháp luật về quốc phòng, an ninh; phổ cập những kiến thức cần thiết về lực lượng vũ trang nhân dân; nghệ thuật quân sự Việt Nam; phòng, chống chiến lược "Diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam; kiến thức cơ bản cần thiết về kỹ thuật, chiến thuật quân sự, phòng thủ dân sự.
b) Thời lượng môn học giáo dục quốc phòng - an ninh
- Trung học phổ thông: 105 tiết;
- Trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề: loại đào tạo từ 12 tháng đến 24 tháng: 45 tiết; loại đào tạo từ 24 tháng đến 36 tháng: 75 tiết; loại đào tạo 36 tháng: 120 tiết;
- Cao đẳng: 135 tiết;
- Đại học: 165 tiết.
c) Chương trình giáo dục quốc phòng - an ninh
Bộ Giáo dục và Đào tạo thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và cơ quan liên quan xây dựng chương trình môn học giáo dục quốc phòng - an ninh cho các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều này.
2. Học viên đào tạo trong các học viện, trường chính trị, hành chính, đoàn thể các cấp và các lớp đào tạo tại chức do các Bộ, ngành, địa phương tổ chức.
a) Nội dung giáo dục quốc phòng - an ninh
Đường lối, quan điểm của Đảng, Nhà nước về quốc phòng, an ninh; quan điểm, nhiệm vụ giáo dục quốc phòng - an ninh; quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh; các văn bản pháp luật về quốc phòng, an ninh; sự hình thành, phát triển nghệ thuật quân sự Việt Nam; chiến lược quốc phòng - an ninh của một số nước liên quan đến quốc phòng, an ninh Việt Nam; phòng chống chiến lược "Diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam; công tác quốc phòng, an ninh ở các Bộ, ngành và địa phương.
b) Thời lượng giáo dục quốc phòng - an ninh
- Đào tạo cao cấp lý luận chính trị hệ tập trung và hệ đào tạo tại chức tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh và các học viện chính trị, hành chính khác: 45 tiết;
- Đào tạo trung cấp lý luận chính trị trong các trường chính trị cấp tỉnh và các trường đào tạo cán bộ quản lý của các Bộ, ngành, đoàn thể: 45 tiết;
- Đào tạo cử nhân chính trị, hành chính văn bằng 2: 60 tiết;
- Đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành hành chính; đào tạo cử nhân chính trị, hành chính văn bằng 1: giáo dục quốc phòng - an ninh theo chương trình tương ứng với trình độ đào tạo.
c) Chương trình giáo dục quốc phòng - an ninh
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Ban Tuyên giáo Trung ương và cơ quan liên quan quy định chương trình giáo dục quốc phòng - an ninh cho các đối tượng nêu tại khoản 2 Điều này.
Điều 5. Cán bộ, đảng viên, công chức và các đối tượng khác
1. Cán bộ, đảng viên, công chức
a) Đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh
- Đối tượng 1: người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng, Văn phòng Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, cơ quan Trung ương của các đoàn thể chính trị - xã hội (sau đây gọi là các Bộ, Ban, ngành Trung ương) và các Đại học quốc gia. Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các tổng cục thuộc Bộ, Ban, ngành Trung ương. Bí thư, Phó Bí thư, Thường vụ Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi là cấp tỉnh). Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị, người đứng đầu và cấp Phó của người đứng đầu các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đại biểu Quốc hội không giữ các chức vụ nêu trên bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh tại Học viện Quốc phòng.
Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Nội vụ thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định triệu tập học viên. Bộ Quốc phòng chỉ đạo Học viện Quốc phòng xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh.
- Đối tượng 2: người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cục, vụ, viện, các tổ chức sự nghiệp và chức danh tương đương thuộc các Bộ, Ban, ngành Trung ương. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị, người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty thành lập theo quyết định của các Bộ, ngành Trung ương. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng và các chức danh tương đương có trụ sở trên địa bàn quân khu. Bí thư, Phó Bí thư, Thường vụ Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy thành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, quận (sau đây gọi là cấp huyện). Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu các Sở, Ban, ngành và chức danh tương đương ở cấp tỉnh. Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh không giữ các chức vụ nêu trên bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh tại trường quân sự quân khu.
Thường trực Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; người đứng đầu cơ quan Trung ương có trụ sở trên địa bàn quân khu quyết định triệu tập cán bộ thuộc quyền theo chỉ tiêu của quân khu. Căn cứ số lượng cán bộ thuộc đối tượng 2, Tư lệnh quân khu quyết định kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh tại trường quân sự quân khu và trường quân sự cấp tỉnh.
- Đối tượng 3: Trưởng, Phó phòng và chức danh tương đương của các Sở, Ban, ngành của cấp tỉnh và của các cục, vụ, viện, các tổ chức sự nghiệp, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề thuộc các Bộ, Ban, ngành Trung ương có trụ sở trên địa bàn cấp tỉnh. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông; Trưởng, Phó phòng, ban, ngành cấp huyện. Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện không giữ các chức vụ nêu trên. Bí thư, Phó Bí thư, Thường vụ Đảng ủy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã). Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp có trụ sở trên địa bàn cấp tỉnh bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh tại trường quân sự cấp tỉnh.
Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ thống nhất với Bộ Chỉ huy quân sự và Công an cấp tỉnh quyết định triệu tập học viên thuộc quyền. Thường trực Huyện ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu cơ quan Trung ương có trụ sở trên địa bàn cấp tỉnh quyết định triệu tập học viên thuộc quyền. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chỉ tiêu học viên, căn cứ số lượng cán bộ thuộc đối tượng 3 quyết định kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh tại trường quân sự cấp tỉnh và tại trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện.
- Đối tượng 4: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở, trường tiểu học, trường mầm non và chức danh tương đương của người đứng đầu cơ quan khác có trụ sở trên địa bàn cấp huyện. Cán bộ chuyên trách, chuyên môn cấp xã không giữ các chức vụ thuộc đối tượng 3. Bí thư, Phó Bí thư chi bộ, Chủ nhiệm hợp tác xã; Trưởng thôn, bản, ấp, buôn, sóc, khóm, tổ dân phố, cụm dân cư, khu phố (sau đây gọi chung là cấp thôn). Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã không giữ các chức vụ nêu trên bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh tại trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện.
Thường trực Huyện ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu cơ quan khác có trụ sở trên địa bàn cấp huyện quyết định triệu tập học viên thuộc quyền. Căn cứ số lượng cán bộ thuộc đối tượng 4, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh tại trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện hoặc tại cấp xã.
- Đối tượng 5: Trưởng các đoàn thể ở cấp thôn và đảng viên không thuộc đối tượng 1, 2, 3, 4. Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và chức danh tương đương của người đứng đầu cơ quan khác có trụ sở trên địa bàn cấp xã triệu tập đối tượng thuộc quyền. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan khác có trụ sở trên địa bàn cấp xã quyết định kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh tại cấp xã hoặc cơ quan.
b) Chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thống nhất với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Ban Tuyên giáo Trung ương và cơ quan liên quan quy định chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều này.
c) Thẩm quyền cấp chứng chỉ, chứng nhận và quản lý các đối tượng đã hoàn thành bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh
- Giám đốc Học viện Quốc phòng cấp chứng chỉ cho đối tượng l; Hiệu trưởng trường quân sự quân khu cấp chứng chỉ cho đối tượng 2; Hiệu trưởng trường quân sự tỉnh cấp chứng chỉ cho đối tượng 3; Giám đốc trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện cấp chứng chỉ cho đối tượng 4.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan khác có trụ sở trên địa bàn cấp xã cấp chứng nhận cho đối tượng 5.
- Bí thư đảng ủy cơ sở, người đứng đầu các cơ quan quản lý các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều này đã hoàn thành bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh.
a) Cán bộ, công chức không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này; người lao động trong các cơ quan, tổ chức các cấp và trong các tổ chức kinh tế; học sinh trung học cơ sở; người có trình độ, sức khoẻ tự nguyện được giáo dục hướng nghiệp quốc phòng, an ninh thông qua hình thức câu lạc bộ thể thao hướng nghiệp quốc phòng và kỹ thuật quân sự, câu lạc bộ thể thao hướng nghiệp an ninh; thanh niên trong độ tuổi thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự nhưng không học trong các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, không tham gia lực lượng dân quân tự vệ; các đối tượng còn lại.
b) Chương trình giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh
Bộ Quốc phòng thống nhất với Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ quan liên quan quy định thẩm quyền triệu tập, cấp chứng nhận, tổ chức thực hiện và quy định chương trình giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng nêu tại khoản này.
Điều 6. Miễn, hoãn, giảm môn giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh
1. Đối tượng được miễn giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh
a) Cán bộ, công chức các cấp, trừ các chức danh quy định tại
b) Học viên, sinh viên đào tạo đại học văn bằng 2 (trừ học viên đào tạo cử nhân chính trị văn bằng 2) đã có chứng chỉ giáo dục quốc phòng - an ninh do cơ sở đào tạo đại học cấp hoặc có chứng chỉ, giấy chứng nhận hoàn thành khoá bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh do Học viện Quốc phòng hoặc trường quân sự quân khu cấp.
2. Đối tượng được hoãn giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh
a) Học viên, sinh viên, học sinh Việt
b) Các đối tượng theo quy định tại
c) Học viên, sinh viên, học sinh là phụ nữ đang mang thai hoặc có con nhỏ được tạm hoãn các nội dung thực hành kỹ năng quân sự.
3. Đối tượng được giảm giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh
a) Người có dị tật làm hạn chế sự vận động, có giấy chứng nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên; bộ đội, công an chuyển ngành, phục viên được giảm các nội dung thực hành kỹ năng quân sự.
b) Đảng viên là cán bộ, công chức nghỉ hưu đã có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh; sĩ quan quân đội nhân dân, công an nhân dân đã qua đào tạo dài hạn trong các trường sĩ quan, học viện của quân đội, công an khi chuyển ngành hoặc nghỉ hưu được giảm những nội dung đã học.
Nghị định 116/2007/NĐ-CP về giáo dục quốc phòng - an ninh
- Số hiệu: 116/2007/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 10/07/2007
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 510 đến số 511
- Ngày hiệu lực: 12/08/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Vị trí, tính chất giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh
- Điều 3. Mục tiêu, yêu cầu, nguyên lý giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh
- Điều 4. Học sinh, sinh viên các trường trung học phổ thông đến đại học; học viên các học viện, trường chính trị, hành chính, đoàn thể các cấp và các lớp đào tạo tại chức do các Bộ, ngành, địa phương tổ chức
- Điều 5. Cán bộ, đảng viên, công chức và các đối tượng khác
- Điều 6. Miễn, hoãn, giảm môn giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh
- Điều 7. Cơ quan tư vấn, chỉ đạo công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh
- Điều 8. Cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên giáo dục quốc phòng - an ninh
- Điều 9. Bảo đảm ngân sách giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh
- Điều 10. Bảo đảm chi giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh
- Điều 11. Bảo đảm cơ sở, vật chất giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh
- Điều 12. Bảo đảm đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng - an ninh
- Điều 13. Bảo đảm chế độ, quyền lợi của cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên
- Điều 14. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương