Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 112-HĐBT

Hà Nội, ngày 02 tháng 4 năm 1992

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 112-HĐBT NGÀY 2 THÁNG 4 NĂM 1992 VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA THÔNG TẤN XÃ VIỆT NAM

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Nhằm tăng cường và phát triển Thông tấn xã Việt Nam phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới;
Xét đề nghị của Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam và Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức - cán bộ của Chính phủ,

NGHỊ ĐỊNH :

Điều 1. Thông tấn xã Việt Nam là hãng thông tấn Nhà nước của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng.

Điều 2. Thông tấn xã Việt Nam có chức năng và nhiệm vụ cụ thể sau đây:

1. Thu thập, cung cấp các loại tin, ảnh, văn kiện, tư liệu và tài liệu chính thức của Nhà nước, các tư liệu và tài liệu về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học - kỹ thuật trong nước và thế giới cho các cơ quan thông tin tuyên truyền, báo chí, các cơ quan khác của Nhà nước, các đoàn thể và nhân dân trong nước, các cơ quan của Việt Nam và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan và người nước ngoài đang sống và làm việc ở Việt Nam và các đối tượng khác nhau ở các khu vực trên thế giới.

2. Khi cần thiết và được Chính phủ cho phép, chính thức công bố những quan điểm của Nhà nước ta về các vấn đề thời sự, chỉnh hướng những thông tin không phù hợp, cải chính những thông tin sai lệch, bác bỏ những thông tin có dụng ý xuyên tạc, bảo đảm thông tin chính thống của Nhà nước.

3. Thu thập, biên soạn tin, ảnh, tư liệu và tài liệu tham khảo để phục vụ kịp thời sự lãnh đạo và quản lý của Nhà nước; phục vụ các cơ quan nghiên cứu, thông tin, báo chí.

4. Thực hiện chức năng ngân hàng dữ kiện về tư liệu thông tin quốc gia và quản lý tư liệu ảnh quốc gia.

5. Trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định việc thành lập hoặc bãi bỏ các Ban và cấp tương đương, các phân xã ở nước ngoài và các cơ quan đại diện khu vực ở trong nước.

Quyết định thành lập hoặc bãi bỏ các phân xã ở các tỉnh, thành phố trong nước; tổ chức mạng lưới và xây dựng chế độ cộng tác viên ở các ngành, các cấp. Phối hợp với Bộ Nội vụ và Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ chung về thông tin phục vụ an ninh và quốc phòng.

6. Trình Hội đồng Bộ trưởng quyết định kế hoạch hợp tác nghiệp vụ, kỹ thuật với các hãng thông tấn nước ngoài, các tổ chức thông tấn quốc tế và khu vực, các tập đoàn, Công ty báo chí và nhà xuất bản nước ngoài.

Được quan hệ với các tổ chức thông tấn báo chí, xuất bản của nước ngoài; được ký kết các văn kiện hợp tác và hợp đồng nghiệp vụ, kỹ thuật theo quy định về quan hệ đối ngoại của Nhà nước phù hợp với luật pháp quốc tế.

7. Xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật thông tấn bảo đảm từng bước đồng bộ hoá với tiến bộ kỹ thuật, với sự phát triển của các loại hình thông tin quốc tế.

8. Quản lý tổ chức, cán bộ, biên chế, lao động tiền lương, tài chính, vật tư, thiết bị của ngành theo đúng chế độ và chính sách của Nhà nước.

Điều 3. Thông tấn xã Việt Nam do một Tổng Giám đốc phụ trách, có một số Phó Tổng Giám đốc giúp việc.

Điều 4. Tổ chức bộ máy của Thông tấn xã Việt Nam gồm có:

1- Ban Biên tập tin trong nước,

2- Ban Biên tập tin đối ngoại,

3- Ban Biên tập tin thế giới,

4- Ban Biên tập ảnh báo chí,

5- Báo ảnh Việt Nam,

6- Ban thư ký biên tập và quan hệ quốc tế,

7- Văn phòng,

8- Trung tâm kỹ thuật thông tấn,

9- Ban Tổ chức cán bộ,

10- Ban Kế hoạch tài vụ,

11- Ban Thanh tra,

12- Cơ quan đại diện thông tấn xã tại thành phố Hồ Chí Minh và tại Đà Nẵng,

13- Các phân xã ở nước ngoài,

14- Các phân xã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,

15- Các đơn vị kỹ thuật phục vụ cho sự nghiệp thông tấn xã theo phương thức hạch toán được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng cho phép thành lập.

Điều 5. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành, bãi bỏ Nghị định 165-CP ngày 18 tháng 6 năm 1977, Quyết định 65-HĐBT ngày 18 tháng 4 năm 1988 và các văn bản trước đây trái với Nghị định này.

Điều 6. Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam, các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)