Chương 4 Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 12. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện ký kết hợp đồng tại Nghị định này quy định như sau:
1. Đối với hợp đồng dịch vụ hoặc hợp đồng lao động thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ tại:
a) Cơ quan hành chính: Kinh phí thực hiện hợp đồng từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu khác (nếu có); nằm ngoài quỹ lương của cơ quan, đơn vị;
b) Đơn vị nhóm 1 và đơn vị nhóm 2: Kinh phí thực hiện hợp đồng được bảo đảm từ nguồn kinh phí tự bảo đảm của đơn vị theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Đơn vị nhóm 3: Sử dụng nguồn thu hoạt động sự nghiệp để thực hiện hợp đồng; ngân sách nhà nước hỗ trợ (nếu có), bảo đảm không làm tăng tổng chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định;
d) Đơn vị nhóm 4: Kinh phí thực hiện hợp đồng được bố trí trong nguồn kinh phí chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Đối với hợp đồng lao động làm chuyên môn, nghiệp vụ tại:
a) Đơn vị nhóm 1 và đơn vị nhóm 2: Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Đơn vị nhóm 3: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Đơn vị nhóm 4 (trừ đơn vị nhóm 4 thuộc lĩnh vực giáo dục và y tế): Thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
d) Đơn vị nhóm 4 thuộc lĩnh vực giáo dục và y tế: Kinh phí thực hiện hợp đồng đối với số lao động hợp đồng do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại
3. Đối với hợp đồng dịch vụ làm chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại khoản 6 Điều 9 Nghị định này:
a) Đơn vị nhóm 1, nhóm 2: Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Đơn vị nhóm 3: Thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Đơn vị nhóm 4: Thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
4. Đối với các đơn vị thực hiện cơ chế tài chính đặc thù: Tiền lương lao động hợp đồng và chi khác (nếu có) cho lao động hợp đồng thực hiện theo cơ chế tài chính đặc thù do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp
1. Người đang thực hiện các công việc hỗ trợ, phục vụ theo quy định tại
Trường hợp ký kết hợp đồng dịch vụ, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm yêu cầu đơn vị cung cấp dịch vụ ưu tiên ký kết hợp đồng với người đang ký hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (sau đây viết tắt là Nghị định số 68/2000/NĐ-CP) và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP, bảo đảm chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội và các chế độ khác mà người lao động đang được hưởng. Trường hợp người lao động không có nhu cầu tiếp tục ký hợp đồng thì giải quyết chế độ thôi việc theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người lao động theo quy định tại khoản này còn dưới 24 tháng đến thời điểm nghỉ hưu tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện công việc và chế độ, chính sách đang hưởng mà không phải ký hợp đồng lao động theo quy định tại Nghị định này.
2. Người đã từng làm công việc hỗ trợ, phục vụ được hưởng chế độ tinh giản biên chế đối với công chức và chuyển sang ký hợp đồng lao động trong trường hợp còn nhu cầu nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Đã từng làm công việc hỗ trợ, phục vụ theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 68/2000/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP và đã thôi thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ nêu trên trước ngày Nghị định này có hiệu lực;
b) Được tính trong biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị và đã thôi thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ quy định tại
3. Người đang làm các công việc quy định tại
4. Người thuộc đối tượng điều chỉnh tại Điều 3 Nghị định số 68/2000/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP, trừ người làm việc tại Văn phòng Chính phủ đã được tuyển dụng trước ngày Nghị định này có hiệu lực, thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này, không tiếp tục tính trong biên chế công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Người ký hợp đồng lao động làm chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế thì tiếp tục thực hiện công việc đến hết thời hạn hợp đồng và được ưu tiên ký hợp đồng làm chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Nghị định này nếu các bên còn nhu cầu.
6. Cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức có trách nhiệm thống kê số lượng người đang thực hiện các công việc hỗ trợ, phục vụ theo quy định tại
7. Người đã được tuyển vào biên chế trước ngày Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ có hiệu lực và đang làm các công việc quy định tại
Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan hướng dẫn thực hiện các quy định về chế độ, chính sách khi phát sinh vướng mắc, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động và thực hiện chủ trương tinh giản biên chế, số lượng người hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định; hướng dẫn mẫu hợp đồng dịch vụ và hợp đồng lao động để thống nhất thực hiện.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 22 tháng 02 năm 2023.
2. Các văn bản và quy định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực:
a) Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp;
b) Điều 3 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 06/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định về bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp;
d) Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
- Số hiệu: 111/2022/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 30/12/2022
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phạm Bình Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 11 đến số 12
- Ngày hiệu lực: 22/02/2023
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Chính sách của Nhà nước về thực hiện hợp đồng trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập
- Điều 4. Các công việc thực hiện hợp đồng
- Điều 5. Hình thức, các loại hợp đồng và điều kiện ký kết hợp đồng
- Điều 6. Hợp đồng thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ
- Điều 7. Thẩm quyền ký kết hợp đồng thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ
- Điều 8. Tiêu chuẩn, điều kiện, quyền, nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ