Hệ thống pháp luật

Chương 4 Nghị định 11/2021/NĐ-CP về giao khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác sử dụng tài nguyên biển

Chương IV

PHƯƠNG PHÁP TÍNH, PHƯƠNG THỨC THU, CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN SỬ DỤNG KHU VỰC BIỂN

Điều 30. Tiền sử dụng khu vực biển

1. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển có nghĩa vụ nộp tiền sử dụng khu vực biển theo quy định của pháp luật trừ các trường hợp quy định tại Điều 31 Nghị định này.

2. Tiền sử dụng khu vực biển được xác định căn cứ vào phân loại các hoạt động sử dụng khu vực biển, diện tích khu vực biển được phép sử dụng, thời hạn sử dụng khu vực biển và mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể. Tiền sử dụng khu vực biển đối với hoạt động nhận chìm ở biển được xác định căn cứ vào khối lượng vật, chất nhận chìm được tính theo đơn vị m3 (mét khối).

3. Tiền sử dụng khu vực biển là một khoản thu của ngân sách nhà nước và được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Tiền sử dụng khu vực biển được nộp ngân sách trung ương đối với trường hợp giao khu vực biển thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường, được nộp ngân sách địa phương đối với trường hợp giao khu vực biển thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều 31. Các hoạt động sử dụng khu vực biển không phải nộp tiền sử dụng biển

1. Sử dụng khu vực biển làm vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, luồng hàng hải, các công trình phụ trợ khác để phục vụ lợi ích công cộng và các kết cấu hạ tầng hàng hải khác được đầu tư bằng ngân sách nhà nước để phục vụ lợi ích công cộng.

2. Sử dụng khu vực biển được quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Thủy sản.

3. Sử dụng khu vực biển cố định để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4. Sử dụng khu vực biển cho các khu bảo tồn biển, khu vực khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, khu bảo tồn đất ngập nước.

5. Sử dụng khu vực biển để tìm kiếm, thăm dò dầu khí; sử dụng khu vực biển để khai thác dầu khí, vận chuyển tài nguyên dầu khí khai thác được trong các vùng biển của Việt Nam về bờ bằng đường ống theo hợp đồng chia sản phẩm dầu khí và quyết định của Thủ tướng Chính phủ (bao gồm cả các hoạt động sử dụng khu vực biển phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khai thác, vận chuyển dầu khí: sử dụng khu vực biển để lắp đặt giàn khai thác, làm cảng dầu khí, xây dựng hệ thống đường ống dẫn dầu khí, đường ống nội mỏ và các công trình phụ trợ trực tiếp khác).

6. Sử dụng khu vực biển để nhận chìm chất nạo vét của vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, luồng hàng hải và các công trình phụ trợ khác để phục vụ lợi ích công cộng và các kết cấu hạ tầng hàng hải khác được đầu tư bằng ngân sách nhà nước để phục vụ lợi ích công cộng.

7. Sử dụng khu vực biển để xây dựng, lắp đặt, vận hành các công trình phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng.

8. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc miễn tiền sử dụng khu vực biển với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trình.

Điều 32. Các hoạt động sử dụng khu vực biển phải nộp tiền sử dụng khu vực biển

1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 31 Nghị định này, các hoạt động sử dụng khu vực biển phải nộp tiền sử dụng khu vực biển. Các hoạt động sử dụng khu vực biển phải nộp tiền sử dụng khu vực biển được phân thành 6 nhóm theo mục đích sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định này.

2. Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân được giao các khu vực biển ở trong cùng một vùng biển thì việc thu tiền sử dụng khu vực biển được thực hiện đối với từng tổ chức, cá nhân tương ứng với từng khu vực biển được giao.

3. Trường hợp một tổ chức, cá nhân được giao các khu vực biển sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau ở trong cùng một vùng biển thì việc thu tiền sử dụng khu vực biển được thực hiện đối với từng hoạt động sử dụng khu vực biển tương ứng đối với mỗi khu vực biển được giao trong vùng biển đó.

Điều 33. Diện tích phải nộp tiền sử dụng khu vực biển

1. Diện tích phải nộp tiền sử dụng khu vực biển (trừ trường hợp nhận chìm ở biển) là diện tích được ghi trong Quyết định giao khu vực biển của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển; đơn vị tính là hecta (ha).

2. Trường hợp cùng một dự án đầu tư có phạm vi thực hiện bao gồm phần diện tích khu vực biển, diện tích đất, đất có mặt nước ven biển, đất bãi bồi ven biển thì nghĩa vụ tài chính với nhà nước được xác định đối với từng phần diện tích tương ứng theo quy định của pháp luật.

Điều 34. Khung giá tiền sử dụng khu vực biển và mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể

1. Các hoạt động sử dụng khu vực biển phải nộp tiền sử dụng khu vực biển được phân thành 6 nhóm theo mục đích sử dụng với khung giá tiền sử dụng khu vực biển như sau:

a) Sử dụng khu vực biển để nhận chìm (nhóm 1): từ 15.000 đồng/m3 đến 20.000 đồng/m3;

b) Sử dụng khu vực biển để làm cảng biển, cảng nổi, cảng dầu khí ngoài khơi và các cảng, bến khác; làm vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, luồng hàng hải chuyên dùng, các công trình phụ trợ khác; vùng nước phục vụ hoạt động của cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu thuyền, xây dựng cảng tàu vận tải hành khách; vùng nước phục vụ hoạt động nhà hàng, khu dịch vụ vui chơi, giải trí, thể thao trên biển; khu neo đậu, trú nghỉ đêm của tàu thuyền du lịch; khai thác dầu khí; khai thác khoáng sản; trục vớt hiện vật, khảo cổ (nhóm 2): từ 6.500.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;

c) Sử dụng khu vực biển để xây dựng cáp treo, các công trình nổi, ngầm, lấn biển, đảo nhân tạo, xây dựng dân dụng và các công trình khác trên biển (nhóm 3): từ 6.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;

d) Sử dụng khu vực biển để xây dựng hệ thống đường ống dẫn ngầm, lắp đặt cáp viễn thông, cáp điện (nhóm 4): từ 5.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;

đ) Sử dụng khu vực biển để nuôi trồng thủy sản, xây dựng cảng cá (nhóm 5): từ 4.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm;

e) Sử dụng khu vực biển để khai thác năng lượng gió, sóng, thủy triều, dòng hải lưu và các hoạt động sử dụng khu vực biển khác (nhóm 6): từ 3.000.000 đồng/ha/năm đến 7.500.000 đồng/ha/năm.

2. Mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể được xác định như sau:

a) Căn cứ khung giá tiền sử dụng khu vực biển quy định tại khoản 1 Điều này và điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 05 năm một lần mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể đối với từng nhóm hoạt động sử dụng khu vực biển thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Căn cứ khung giá tiền sử dụng khu vực biển quy định tại khoản 1 Điều này và điều kiện kinh tế, xã hội cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành 05 năm một lần mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể đối với từng nhóm hoạt động sử dụng khu vực biển trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này trong thời hạn không quá 90 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

3. Trường hợp trong cùng một khu vực biển có nhiều hoạt động sử dụng khu vực biển theo các mục đích khác nhau nhưng không xác định được diện tích riêng cho mỗi mục đích sử dụng thì áp dụng mức thu cao nhất trong số các mục đích sử dụng để tính tiền sử dụng khu vực biển trong khu vực biển được giao cho tổ chức, cá nhân.

4. Đối với những hoạt động sử dụng khu vực biển chưa có quy định mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong từng trường hợp cụ thể nhưng không thấp hơn 3.000.000 đồng/ha/năm và không cao hơn 7.500.000 đồng/ha/năm.

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Chính phủ điều chỉnh khung giá tiền sử dụng khu vực biển trong từng thời kỳ cho phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội.

Điều 35. Phương thức thu và xác định số tiền sử dụng khu vực biển

1. Tiền sử dụng khu vực biển được tính từ thời điểm Quyết định giao khu vực biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành.

2. Hình thức trả tiền sử dụng khu vực biển theo đề xuất của tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị giao khu vực biển. Hình thức trả tiền và số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp tương ứng với từng hình thức được ghi cụ thể trong Quyết định giao khu vực biển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển quyết định và thể hiện tại Quyết định giao khu vực biển. Trừ trường hợp sử dụng khu vực biển để nhận chìm, tổ chức, cá nhân được lựa chọn một trong các hình thức trả tiền sử dụng khu vực biển sau đây:

a) Trả tiền sử dụng khu vực biển hằng năm;

b) Trả tiền sử dụng khu vực biển một lần trong 05 năm;

c) Trả tiền sử dụng khu vực biển một lần cho cả thời hạn được giao đối với hoạt động nuôi trồng thủy sản.

3. Trường hợp tổ chức, cá nhân lựa chọn hình thức trả tiền sử dụng khu vực biển hàng năm được quy định như sau:

a) Số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp hằng năm được xác định bằng diện tích khu vực biển được giao nhân (x) với mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể quy định tại Điều 34 Nghị định này tại thời điểm tính tiền nhân (x) với 01 năm;

b) Thời hạn nộp tiền sử dụng biển lần đầu: Chậm nhất 90 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký Thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển phải nộp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp toàn bộ số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp trong năm. Kể từ năm thứ hai trở đi, tổ chức, cá nhân được chọn nộp tiền sử dụng khu vực biển một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp tổ chức, cá nhân chọn nộp tiền sử dụng khu vực biển một lần trong năm thì thời hạn nộp tiền trước ngày 31 tháng 5 của năm;

c) Trường hợp tổ chức, cá nhân chọn nộp tiền sử dụng khu vực biển hai lần trong năm thì thời hạn nộp tiền cho từng kỳ như sau:

Kỳ thứ nhất: Nộp 50% chậm nhất trước ngày 31 tháng 5 của năm;

Kỳ thứ hai: Nộp đủ phần còn lại chậm nhất trước ngày 31 tháng 10 của năm.

4. Trường hợp tổ chức, cá nhân lựa chọn hình thức trả tiền sử dụng khu vực biển một lần cho 05 năm được quy định như sau:

a) Số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp được xác định bằng diện tích khu vực biển được giao nhân (x) với mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể quy định tại Điều 34 Nghị định này tại thời điểm tính tiền nhân (x) với 05 năm;

b) Mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể trong trường hợp này được ổn định theo chu kỳ 05 năm. Khi hết chu kỳ ổn định 05 năm, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển xác định số tiền sử dụng khu vực biển mà tổ chức, cá nhân phải nộp chu kỳ 05 năm tiếp theo, theo mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể tại thời điểm tính tiền;

c) Việc nộp tiền sử dụng khu vực biển một lần cho 05 năm được thực hiện một lần. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp toàn bộ số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký Thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển phải nộp.

5. Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản lựa chọn hình thức trả tiền sử dụng khu vực biển một lần cho cả thời hạn giao khu vực biển được quy định như sau:

a) Số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp được xác định bằng diện tích khu vực biển được giao nhân (x) với mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể quy định tại Điều 34 Nghị định này tại thời điểm tính tiền nhân (x) với thời hạn giao khu vực biển;

b) Mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể trong trường hợp này được ổn định cho cả thời hạn được giao khu vực biển. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp toàn bộ số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký Thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển phải nộp.

6. Trường hợp sử dụng khu vực biển để nhận chìm, tổ chức, cá nhân phải nộp một lần toàn bộ số tiền sử dụng khu vực biển, số tiền sử dụng khu vực biển để nhận chìm được quy định như sau:

a) Số tiền sử dụng khu vực biển để nhận chìm phải nộp được xác định bằng khối lượng vật, chất nhận chìm tính theo đơn vị m3 nhân (x) với mức thu tiền sử dụng khu vực biển quy định tại Điều 34 Nghị định này tại thời điểm tính tiền;

b) Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp toàn bộ số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ký Thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển phải nộp.

Điều 36. Trình tự, thủ tục thu nộp tiền sử dụng khu vực biển

1. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định giao khu vực biển của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ vào số tiền sử dụng khu vực biển đã ghi trong Quyết định giao khu vực biển, Cục thuế nơi có hoạt động sử dụng khu vực biển ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển theo Mẫu số 11 ban hành kèm theo Nghị định này gửi tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển.

Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo nộp tiền sử dụng khu vực biển trước 30 ngày làm việc của kỳ hạn nộp tiền sử dụng biển tiếp theo cho tổ chức, cá nhân để thực hiện nộp tiền sử dụng khu vực biển. Việc nộp tiền sử dụng khu vực biển để nhận chìm thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 35 Nghị định này.

2. Tổ chức, cá nhân được quyết định giao khu vực biển có trách nhiệm nộp tiền sử dụng khu vực biển vào ngân sách nhà nước trong thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế.

3. Trường hợp quá thời hạn nộp tiền ghi trên thông báo của cơ quan thuế quy định tại khoản 2 Điều này mà tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển chưa nộp đủ số tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật bị thu hồi giấy phép theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 28 Nghị định này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đã thu hồi giấy phép có trách nhiệm thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển để xem xét, quyết định thu hồi khu vực biển đã giao.

4. Tổ chức, cá nhân được giao khu vực biển nộp tiền sử dụng biển trực tiếp vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức được ủy nhiệm thu theo quy định của Luật Quản lý thuế. Các nội dung liên quan đến chứng từ, quy trình thu, chi thực hiện theo quy định về tập trung, quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước theo Luật Quản lý thuế.

Điều 37. Kinh phí cho nhiệm vụ giao khu vực biển

Kinh phí chi cho nhiệm vụ giao khu vực biển do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm giao cho cơ quan thực hiện nhiệm vụ giao khu vực biển để chi cho các nội dung sau:

1. Chi khảo sát, kiểm tra thực địa; đo đạc, xác định vị trí, tọa độ, diện tích, độ sâu khu vực biển được giao; lập sơ đồ của khu vực biển để ban hành kèm theo Quyết định giao khu vực biển; thống kê, kiểm kê tình hình sử dụng biển trên phạm vi cả nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Chi hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật, họp hội đồng thẩm định hồ sơ đề nghị giao khu vực biển (nếu có).

3. Chi phí thẩm định, giải quyết hồ sơ đề nghị giao, công nhận, gia hạn, sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển; trả lại, thu hồi khu vực biển.

4. Chi phí kiểm tra, giám sát hoạt động sử dụng khu vực biển đã giao cho tổ chức, cá nhân.

5. Chi điều tra, khảo sát xây dựng khung giá tiền sử dụng khu vực biển, mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể.

6. Chi phí khai thác, vận hành hệ thống kỹ thuật phục vụ công tác giao khu vực biển; mua sắm, sửa chữa thiết bị, phương tiện vật tư văn phòng phẩm, thông tin liên lạc trực tiếp phục vụ công tác giao và quản lý khu vực biển.

7. Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc giao khu vực biển.

Điều 38. Xử lý tiền sử dụng khu vực biển trong trường hợp gia hạn, trả lại, thu hồi khu vực biển

1. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn thời hạn giao khu vực biển thì tiền sử dụng khu vực biển đối với thời hạn được gia hạn xác định theo quy định tại Nghị định này. Số tiền sử dụng khu vực biển đối với thời gian được gia hạn xác định theo mức thu tại thời điểm được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao khu vực biển quyết định việc gia hạn.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp tiền sử dụng khu vực biển một lần cho 05 năm, một lần cho toàn bộ thời hạn được giao khu vực biển nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 8 Nghị định này quyết định cho phép trả lại khu vực biển trước thời hạn, trả lại một phần diện tích khu vực biển hoặc sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển mà thay đổi số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp thì được hoàn trả số tiền sử dụng khu vực biển đã nộp theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo hình thức trừ vào các khoản nghĩa vụ tài chính khác với Nhà nước. Trường hợp không trừ hết thì được ngân sách nhà nước hoàn trả số tiền sử dụng khu vực biển còn lại.

3. Trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép nhận chìm ở biển và Quyết định giao khu vực biển mà đã nộp tiền sử dụng khu vực biển và đã tiến hành hoạt động nhận chìm thì không được hoàn trả số tiền sử dụng khu vực biển đã nộp.

4. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp tiền sử dụng khu vực biển nhưng bị thu hồi khu vực biển thì số tiền sử dụng khu vực biển đã nộp cho thời gian chưa sử dụng được quy định như sau:

a) Không được hoàn trả số tiền sử dụng khu vực biển đã nộp đối với trường hợp khu vực biển bị thu hồi theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 28 của Nghị định này;

b) Được hoàn trả đối với trường hợp khu vực biển bị thu hồi theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 28 của Nghị định này. Số tiền sử dụng khu vực biển hoàn trả được xác định bằng tiền sử dụng khu vực biển theo mục đích sử dụng trước khi bị thu hồi tương ứng với thời gian chưa sử dụng tại thời điểm thu hồi nhân (x) diện tích bị thu hồi. Đối với trường hợp sử dụng khu vực biển để nhận chìm, do tổ chức, cá nhân không tiến hành nhận chìm ở biển nên số tiền sử dụng khu vực biển hoàn trả bằng với mức thu tiền ghi trong Quyết định giao khu vực biển để nhận chìm, số tiền sử dụng khu vực biển cụ thể hoàn trả được tính theo mức thu tiền sử dụng khu vực biển cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành tại thời điểm hoàn trả.

5. Trình tự, thủ tục khi Nhà nước hoàn trả tiền sử dụng khu vực biển:

a) Đối với các trường hợp được quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 4 Điều này, trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép trả lại khu vực biển, quyết định cho phép trả một phần diện tích khu vực biển, quyết định thu hồi khu vực biển hoặc được sửa đổi, bổ sung Quyết định giao khu vực biển mà giảm số tiền sử dụng khu vực biển phải nộp, Cục thuế nơi có hoạt động sử dụng khu vực biển ban hành văn bản thông báo hoàn trả tiền sử dụng khu vực biển theo quy định của Luật Quản lý thuế gửi tổ chức, cá nhân được hoàn trả tiền sử dụng biển;

b) Tổ chức, cá nhân được hoàn trả tiền sử dụng khu vực biển nộp văn bản thông báo hoàn trả tiền sử dụng khu vực biển do Cục thuế nơi có hoạt động sử dụng khu vực biển ban hành cho Kho bạc Nhà nước để làm thủ tục nhận tiền sử dụng khu vực biển được hoàn trả;

c) Kho bạc Nhà nước hoặc tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thực hiện hoàn trả số tiền sử dụng khu vực biển cho tổ chức, cá nhân theo thông báo hoàn trả tiền sử dụng khu vực biển của Cục thuế nơi có hoạt động sử dụng khu vực biển.

Nghị định 11/2021/NĐ-CP về giao khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác sử dụng tài nguyên biển

  • Số hiệu: 11/2021/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 10/02/2021
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 321 đến số 322
  • Ngày hiệu lực: 30/03/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH