Hệ thống pháp luật

Chương 3 Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị

Chương 3.

DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ

MỤC 1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ

Điều 14. Quy hoạch chi tiết của dự án

1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết của dự án đầu tư xây dựng khu đô thị thực hiện theo các quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.

2. Việc điều chỉnh quy hoạch chi tiết của dự án phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và phải bảo đảm không làm vượt quá khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng đô thị được xác định tại đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt, không làm ảnh hưởng xấu đến cảnh quan đô thị hoặc làm giảm chất lượng sống của cư dân trong khu vực.

3. Việc lập và điều chỉnh các đồ án quy hoạch chi tiết của dự án phát triển đô thị phải xác định không gian xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung để bố trí đường dây, bể, hào, tuynen kỹ thuật.

Điều 15. Quản lý thực hiện đầu tư xây dựng

Việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Điều 16. Điều kiện là chủ đầu tư dự án

1. Đối với chủ đầu tư là cơ quan nhà nước:

a) Có chức năng phù hợp với việc thực hiện dự án;

b) Có đề xuất dự án hợp lý, phù hợp quy hoạch và kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị.

2. Đối với chủ đầu tư là doanh nghiệp:

a) Có đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp phù hợp với việc thực hiện dự án và đủ điều kiện theo quy định của Luật kinh doanh bất động sản (nếu dự án có sản phẩm kinh doanh);

b) Có vốn đầu tư thuộc sở hữu của mình không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị;

c) Có vốn đầu tư thuộc sở hữu của mình không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án đối với các dự án còn lại;

Vốn đầu tư thuộc sở hữu của chủ đầu tư quy định tại các Điểm b và c nêu trên phải là vốn thực có của chủ đầu tư tính đến năm trước liền kề với năm chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị được thể hiện trong báo cáo tài chính của chủ đầu tư và phải được kiểm toán độc lập xác nhận. Trường hợp doanh nghiệp và hợp tác xã mới thành lập thì phải có văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

d) Có đề xuất dự án hợp lý, phù hợp với quy hoạch và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị;

đ) Có đội ngũ cán bộ quản lý và nhân lực đủ năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm và cam kết bảo đảm thực hiện dự án đúng nội dung và tiến độ đã được phê duyệt.

3. Đối với chủ đầu tư là tổ chức chính trị, chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp;

a) Có chức năng phù hợp với việc thực hiện dự án;

b) Có đề xuất dự án hợp lý, phù hợp quy hoạch và kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị;

c) Chỉ được thực hiện dự án trong phạm vi sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao quản lý sử dụng để phục vụ các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Điều 17. Nghĩa vụ của chủ đầu tư cấp 1

1. Lập quy hoạch chi tiết (nếu khu vực thực hiện dự án chưa có quy hoạch chi tiết được phê duyệt), thiết kế đô thị và dự án đầu tư xây dựng khu đô thị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện theo đúng quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.

2. Thực hiện đầu tư xây dựng các công trình phù hợp với quy hoạch chi tiết và tiến độ dự án đã được phê duyệt.

3. Đầu tư xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đảm bảo đồng bộ với hệ thống hạ tầng khu vực xung quanh, phù hợp với tiến độ thực hiện dự án đã được phê duyệt.

4. Đảm bảo kết nối tạm thời giữa hạ tầng kỹ thuật trong khu vực dự án với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài phạm vi dự án trong trường hợp hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài phạm vi dự án chưa được đầu tư theo đúng quy hoạch được duyệt.

5. Thực hiện các yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đóng góp xây dựng hạ tầng khu vực và giao phần diện tích đất đã có hạ tầng để tạo quỹ xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.

6. Tổ chức thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ quản lý nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, các dịch vụ đô thị khác thuộc phạm vi dự án trong thời gian chưa bàn giao.

7. Quản lý vận hành và bảo đảm chất lượng các công trình không chuyển giao hoặc chưa chuyển giao cho chính quyền địa phương.

8. Giám sát việc thực hiện đầu tư xây dựng của các chủ đầu tư thứ cấp (nếu có) phù hợp với quy hoạch chi tiết và tiến độ dự án đã được phê duyệt.

9. Hướng dẫn thủ tục và phối hợp với chủ đầu tư thứ cấp (nếu có) để thực hiện các thủ tục chuyển nhượng đất có hạ tầng kỹ thuật hoặc các sản phẩm khác của dự án theo đúng quy định của pháp luật.

10. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Nghĩa vụ của chủ đầu tư thứ cấp

Chủ đầu tư thứ cấp có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ quy định tại các Khoản từ 1 đến 8 Điều 17 của Nghị định này.

2. Chủ đầu tư thứ cấp phải chịu sự quản lý của chủ đầu tư cấp 1 trong quá trình đầu tư xây dựng, bảo đảm tuân thủ quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt, thực hiện việc đầu tư xây dựng theo quy định của hợp đồng ký kết giữa hai bên, các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.

3. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Thay đổi chủ đầu tư

1. Thay đổi chủ đầu tư là việc chủ đầu tư chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư phát triển đô thị cho một chủ đầu tư khác.

2. Việc thay đổi chủ đầu tư phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi mục tiêu dự án, bảo đảm quyền lợi của khách hàng và các bên có liên quan, tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách (nếu có), pháp luật về đầu tư, pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan.

3. Việc thay đổi chủ đầu tư cấp 1 phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản. Cơ quan có thẩm quyền quyết định lựa chọn hoặc giao chủ đầu tư thực hiện dự án là cơ quan có thẩm quyền chấp thuận việc thay đổi chủ đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi tờ trình và các văn bản pháp lý có liên quan (05 bộ) về việc thay đổi chủ đầu tư đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nói trên. Thời gian xem xét trả lời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ từ chủ đầu tư.

4. Chủ đầu tư mới phải bảo đảm có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này.

Điều 20. Chấp thuận đầu tư

1. Việc lựa chọn chủ đầu tư được thực hiện thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án hoặc áp dụng hình thức chỉ định trực tiếp theo các quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở và pháp luật có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định lựa chọn chủ đầu tư căn cứ trên kết quả đấu thầu, đấu giá hoặc quyết định giao chủ đầu tư trong trường hợp chỉ định trực tiếp.

2. Riêng đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách người có thẩm quyền quyết định đầu tư là người có thẩm quyền quyết định lựa chọn chủ đầu tư.

3. Sau khi được lựa chọn, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định chấp thuận đầu tư hoặc trình cấp có thẩm quyền để quyết định chấp thuận đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24 và 25 của Nghị định này.

4. Quyết định chấp thuận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền là cơ sở pháp lý để chủ đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án.

Điều 21. Thẩm quyền chấp thuận đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận đầu tư sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng đối với các trường hợp sau đây:

a) Dự án có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên;

b) Dự án thuộc địa giới hành chính của hai tỉnh trở lên hoặc khu vực có ý nghĩa quan trọng về an ninh, quốc phòng.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư đối với các dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha đến dưới 100 ha sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư các dự án còn lại.

Điều 22. Thẩm quyền chấp thuận đầu tư đối với các dự án tái thiết khu đô thị

1. Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận đầu tư sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng đối với các dự án có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên và các dự án có vị trí thuộc khu vực có ý nghĩa quan trọng về an ninh quốc phòng.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng đối với các dự án có quy mô sử dụng đất từ 10 ha đến 50 ha; các dự án thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong các đồ án quy hoạch chung) của đô thị loại đặc biệt; các dự án thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di sản cấp quốc gia, cấp quốc gia đặc biệt.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư đối với các dự án còn lại.

Điều 23. Thẩm quyền chấp thuận đầu tư đối với các dự án bảo tồn, tôn tạo khu đô thị

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư sau khi có ý kiến thống nhất bằng vẫn bản của Bộ Xây dựng đối với các trường hợp sau đây:

a) Dự án thuộc khu vực có ý nghĩa quan trọng về an ninh quốc phòng, khu vực di tích cấp quốc gia, quốc gia đặc biệt được cấp có thẩm quyền công nhận tại các đô thị;

b) Dự án thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong các đồ án quy hoạch chung) của đô thị loại đặc biệt.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư các dự án còn lại.

Điều 24. Thẩm quyền chấp thuận đầu tư đối với các dự án cải tạo chỉnh trang khu đô thị

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định chấp thuận đầu tư các dự án trên không phân biệt quy mô theo các quy định của pháp luật về xây dựng, Nghị định này và pháp luật có Liên quan.

Điều 25. Thẩm quyền chấp thuận đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hỗn hợp

1. Thực hiện theo các quy định như đối với dự án tái thiết khu đô thị nếu trong ranh giới dự án có:

a) Phần diện tích tái thiết của dự án có quy mô sử dụng đất từ 10 ha trở lên;

b) Phần diện tích tái thiết của dự án nằm trong: Khu vực có ý nghĩa quan trọng về an ninh quốc phòng; khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong các đồ án quy hoạch chung) của đô thị loại đặc biệt, đô thị có di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di sản cấp quốc gia, cấp quốc gia đặc biệt.

2. Thực hiện theo các quy định như đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới đối với các dự án còn lại.

3. Bổ sung thực hiện các quy định như đối với dự án bảo tồn, tôn tạo tại Điều 40 của Nghị định này nếu trong ranh giới dự án có công trình được cấp có thẩm quyền xác định là di sản văn hóa.

Điều 26. Hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư

Hồ sơ đề xuất để được chấp thuận đầu tư dự án bao gồm:

1. Tờ trình đề nghị chấp thuận đầu tư thực hiện dự án.

2. Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc quyết định chỉ định chủ đầu tư hoặc văn bản xác nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp chủ đầu tư là chủ sử dụng khu đất thực hiện dự án.

3. Hồ sơ dự án được quy định tại Điều 32 (không bao gồm: Mô hình thu nhỏ khu vực thực hiện dự án được quy định tại Khoản 3 Điều 32).

4. Các văn bản pháp lý kèm theo: Quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị và kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị; hồ sơ quy hoạch chi tiết; hồ sơ chứng minh năng lực của chủ đầu tư về tài chính, kinh nghiệm về đầu tư và quản lý phù hợp để thực hiện dự án và các văn bản pháp lý có liên quan khác.

Điều 27. Thời hạn thẩm định hồ sơ đề xuất và quyết định chấp thuận đầu tư

1. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư không cần lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định và có quyết định chấp thuận đầu tư tối đa là 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ 10 bộ hồ sơ hợp lệ từ chủ đầu tư theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này.

2. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định chấp thuận đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng: Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đủ 16 bộ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản lấy ý kiến có kèm theo 01 bộ hồ sơ đến Bộ Xây dựng. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, Bộ Xây dựng có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo các nội dung quy định tại Điều 28 của Nghị định này. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan, đối với các dự án trong trường hợp này thời hạn xem xét trả lời bằng văn bản của Bộ Xây dựng không vượt quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến. Thời hạn ra quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Bộ Xây dựng.

3. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi 10 bộ hồ sơ đề xuất chấp thuận đầu tư về Bộ Xây dựng để thẩm định. Bộ Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và gửi lấy ý kiến các Bộ ngành có liên quan trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, các Bộ ngành có trách nhiệm có ý kiến trả lời. Trong thời hạn tối đa là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các công văn trả lời từ các Bộ ngành có liên quan, Bộ Xây dựng có văn bản thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ theo các nội dung quy định tại Điều 29 của Nghị định này. Thủ tướng Chính phủ có quyết định giao chủ đầu tư thực hiện dự án trong thời hạn tối đa là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định của Bộ Xây dựng.

Điều 28. Nội dung cho ý kiến về đề xuất chấp thuận đầu tư thực hiện dự án

1. Sự phù hợp với quy hoạch đô thị, chương trình phát triển đô thị, khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sự tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Các yếu tố đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của dự án, bao gồm: Sư cần thiết đầu tư; tiến độ thực hiện dự án; hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án gắn với an ninh quốc phòng.

Điều 29. Nội dung thẩm định đề xuất chấp thuận đầu tư thực hiện dự án

1. Các yếu tố đảm bảo sự phù hợp của dự án với quy hoạch đô thị chương trình phát triển đô thị, khu vực phát triển đầu tư và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, sự phù hợp với giới hạn về quy mô dân số của khu vực thực hiện dự án, sự tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: Nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); các yếu tố ảnh hưởng đến dự án như quốc phòng, an ninh, môi trường.

3. Các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: Sự cần thiết đầu tư; tiến độ thực hiện dự án; hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.

Điều 30. Nội dung Quyết định chấp thuận đầu tư

Quyết định chấp thuận đầu tư có các nội dung chủ yếu sau:

1. Tên dự án và tên chủ đầu tư;

2. Địa điểm, ranh giới, diện tích chiếm đất toàn bộ dự án;

3. Mục tiêu của dự án;

4. Hình thức đầu tư;

5. Nội dung sơ bộ dự án (công việc, sản phẩm...);

6. Khái toán tổng mức đầu tư;

7. Nguồn vốn đầu tư;

8. Thời gian và tiến độ thực hiện dự kiến; phân kỳ đầu tư (nếu có);

9. Phương thức giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (nếu có);

10. Đất dành cho xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho thuê hoặc đóng góp tài chính (nếu có);

11. Các công trình hạ tầng được chuyển giao cho Nhà nước;

12. Các quy định đối với các bên có liên quan trong quản lý xây dựng, vận hành, kinh doanh và chuyển giao các công trình;

13. Các quyết định hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với dự án theo quy định;

14. Nghĩa vụ của chủ đầu tư đối với nhà nước, địa phương;

15. Dự kiến đơn vị quản lý hành chính đối với dự án, Các quy định về phối hợp quản lý hành chính, chuyển giao hành chính, an ninh và dịch vụ công ích giữa chủ đầu tư với các cơ quan địa phưong có liên quan trong quá trình thực hiện đến khi hoàn thành dự án.

Điều 31. Căn cứ để lập dự án

1. Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết.

2. Kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị.

3. Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc quyết định chỉ định chủ đầu tư, hoặc văn bản xác nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp chủ đầu tư là chủ sử dụng khu đất thực hiện dự án.

4. Các văn bản pháp lý có liên quan.

Điều 32. Hồ sơ dự án

1. Thuyết minh dự án với các nội dung chủ yếu sau:

a) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của dự án;

b) Hình thức đầu tư và chủ đầu tư;

c) Quy mô, diện tích, ranh giới mặt bằng và các điều kiện hiện trạng của khu đất;

d) Phương án giải phóng mặt bằng, phương án tái định cư và hỗ trợ đào tạo nghề, tìm kiếm việc làm cho người lao động ở khu vực phải giải phóng mặt bằng;

đ) Số lượng và tỷ lệ các loại hình nhà ở, căn hộ, phương án tiêu thụ sản phẩm; Các giải pháp và phương án tổ chức thực hiện các dịch vụ công ích và dịch vụ đô thị khác;

e) Giải trình kinh tế kỹ thuật đầu tư, các phương án kinh doanh thu hồi vốn; tổng mức đầu tư; hiệu quả đầu tư về kinh tế và xã hội; Nêu rõ việc giao đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê đất hoặc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng xác định nguồn vốn cho các giai đoạn đầu tư và kinh doanh;

g) Giải trình năng lực và kinh nghiệm của chủ đầu tư về tài chính, đầu tư và quản lý phù hợp để thực hiện dự án;

h) Phương thức thực hiện:

- Hình thức quản lý dự án;

- Phân kỳ đầu tư, tiến độ thực hiện và biện pháp tổ chức thực hiện.

2. Hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án.

3. Hồ sơ thiết kế đô thị và mô hình thu nhỏ khu vực thực hiện dự án.

4. Hồ sơ dự án thành phần phục vụ tái định cư, giải phóng mặt bằng (nếu có).

5. Các nội dung phối hợp giữa chủ đầu tư và chính quyền địa phương về các công tác sau:

a) Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và công trình hạ tầng kỹ thuật của Nhà nước đi qua khu vực dự án;

b) Đầu tư xây dựng trụ sở cơ quan hành chính và công trình hạ tầng xã hội (nếu có);

c) Các hạng mục công trình hạ tầng chuyển giao không bồi hoàn (nếu có) và tiến độ chuyển giao;

d) Trách nhiệm cung cấp các dịch vụ công ích và dịch vụ đô thị khác;

đ) Xác định nghĩa vụ, trách nhiệm và mối quan hệ giữa chủ đầu tư dự án với các chủ thể có liên quan trong các nội dung phối hợp nêu trên;

e) Các đề xuất về hỗ trợ và ưu đãi cho dự án;

g) Đề xuất về quản lý hành chính, đơn vị hành chính mới và phương án chuyển giao quản lý hành chính cho chính quyền địa phương (nếu có).

Điều 33. Điều chỉnh dự án

1. Trường hợp chủ đầu tư có đề nghị thay đổi, bổ sung một trong các nội dung sau: Mục tiêu, quy mô, chức năng sử dụng đất, cơ cấu sản phẩm thì phải có tờ trình kèm 05 bộ hồ sơ dự án điều chỉnh gửi cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đầu tư để được xem xét chấp thuận.

2. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đầu tư dự án sẽ có thẩm quyền xem xét và ra văn bản trả lời về các đề nghị thay đổi, bổ sung các nội dung của dự án quy định tại Khoản 1 Điều này. Thời hạn xem xét và ra văn bản tối đa là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án.

3. Đối với những dự án thuộc phạm vi lấy ý kiến hoặc thẩm định của Bộ Xây dựng thì trước khi trình cơ quan có thẩm quyền xem xét chấp thuận, chủ đầu tư phải gửi 03 bộ hồ sơ dự án về Bộ Xây dựng để lấy ý kiến. Thời hạn xem xét và trả lời của Bộ Xây dựng không vượt quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ dự án của chủ đầu tư. Trong trường hợp Bộ Xây dựng phải lấy ý kiến các Bộ ngành có liên quan thì tổng thời gian xem xét trả lời không vượt quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ dự án của chủ đầu tư.

4. Việc điều chỉnh, thẩm định, phê duyệt dự án sau khi điều chỉnh được thực hiện theo các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.

Điều 34. Tiến độ thực hiện dự án

1. Việc tổ chức triển khai thực hiện dự án phải bảo đảm tiến độ của dự án và tiến độ triển khai chung của toàn khu vực phát triển đô thị.

2. Trường hợp chủ đầu tư có đề xuất điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án dẫn đến chậm đưa dự án vào khai thác, sử dụng thì chủ đầu tư phải có văn bản giải trình và phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận bằng văn bản. Thời hạn xem xét và trả lời của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không vượt quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất và giải trình của chủ đầu tư.

3. Việc xử lý các trường hợp vi phạm tiến độ của các dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, đất đai và pháp luật có liên quan.

Điều 35. Đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội

1. Chủ đầu tư phải xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng xã hội, theo tiến độ phù hợp với các công trình nhà ở, đảm bảo chất lượng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người dân đến ở.

2. Trường hợp chính quyền địa phương trực tiếp đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng xã hội trong các khu đô thị bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thì đơn vị được Nhà nước giao làm chủ đầu tư xây dựng công trình phải thực hiện đầu tư xây dựng các công trình này theo đúng tiến độ của dự án đã được phê duyệt và bảo đảm sự thống nhất trong tổng thể dự án như là chủ đầu tư thứ cấp.

3. Trường hợp chính quyền địa phương không thể bố trí vốn Ngân sách để xây dựng các công trình này theo đúng kế hoạch ban đầu của dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm triển khai thực hiện đầu tư xây dựng các công trình này theo hình thức phù hợp (như BT, BOO...).

Điều 36. Hoàn thành, chuyển giao đưa công trình vào khai thác sử dụng

1. Thủ tục hoàn thành công trình:

a) Việc nghiệm thu hoàn thành công trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

b) Việc lưu trữ hồ sơ về công trình được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ, pháp luật về xây dựng và các pháp luật có liên quan.

2. Chủ đầu tư phải hoàn thành thủ tục để được công nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu công trình theo quy định của pháp luật đối với công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng.

3. Chuyển giao, khai thác công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội:

a) Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đã hoàn thành thì chủ đầu tư được khai thác hoặc chuyển giao cho bên tiếp nhận quản lý, vận hành theo các mục tiêu ban đầu của dự án.

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng công trình và phải bảo hành đối với công trình chuyển giao theo quy định của pháp luật. Đối với công trình đã qua sử dụng, trước khi chuyển giao phải tiến hành đánh giá chất lượng, giá trị và hoàn thành các công tác bảo trì cần thiết.

b) Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội không chuyển giao hoặc chưa chuyển giao thì chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý và đảm bảo chất lượng vận hành.

c) Bên nhận chuyển giao có trách nhiệm quản lý khai thác công trình theo đúng công năng, có trách nhiệm bảo trì công trình theo các quy định của pháp luật về xây dựng.

Đối với các công trình mà bên nhận chuyển giao đã được xác định trong nội dung dự án thì bên nhận chuyển giao có quyền và nghĩa vụ tham gia quản lý chất lượng và nghiệm thu công trình trong suốt quá trình xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.

d) Thủ tục chuyển giao công trình được thực hiện theo quy định của pháp luật, có kèm theo hồ sơ hoàn công và bản quyết toán đầu tư xây dựng công trình.

4. Đối với công trình cần có sự chuyển giao quản lý hành chính cho chính quyền địa phương, chủ đầu tư phải lập kế hoạch và thực hiện việc chuyển giao quản lý hành chính cho chính quyền địa phương theo quy định tại Điều 38 của Nghị định này. Trong khi chưa thể thực hiện chuyển giao toàn bộ dự án, chủ đầu tư phải phối hợp với đơn vị quản lý hành chính địa phương để giải quyết các thủ tục hành chính cho các hộ dân cư chuyển đến ở.

Điều 37. Các dịch vụ đô thị

1. Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm tổ chức khai thác cung cấp dịch vụ đô thị, bảo đảm phục vụ nhu cầu của dân cư đến ở theo đúng mục tiêu của dự án cho đến khi chuyển giao cho chính quyền hoặc các tổ chức, doanh nghiệp quản lý dịch vụ chuyên nghiệp.

2. Chính quyền địa phương có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện cần thiết và chỉ đạo thực hiện chuyển giao quản lý vận hành các dịch vụ đô thị cho các các tổ chức, doanh nghiệp quản lý dịch vụ chuyên nghiệp.

Điều 38. Chuyển giao quản lý hành chính

1. Căn cứ vào tiến độ đầu tư, xây dựng và kinh doanh của dự án, chủ đầu tư phối hợp với chính quyền địa phương lập phương án chuyển giao quản lý hành chính trong khu vực thực hiện dự án, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để các bên có liên quan thực hiện, bao gồm:

a) Sự phối hợp quản lý hành chính giữa chủ đầu tư với đơn vị quản lý hành chính trong giai đoạn chưa chuyển giao được xác định trong Quyết định chấp thuận đầu tư;

b) Chuyển giao quản lý khi hoàn thành xây dựng công trình và đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định;

c) Chuyển giao quản lý hành chính khi hoàn thành toàn bộ dự án.

2. Sở Nội vụ chủ trì cùng Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc chuyển giao quản lý hành chính theo đề nghị của chủ đầu tư và phương án đã được phê duyệt. Trình tự, thủ tục chuyển giao quản lý hành chính được thực hiện theo các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương.

3. Thời hạn chuyển giao không chậm quá 3 tháng kể từ khi chủ đầu tư kết thúc dự án cũng như hoàn thành các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

4. Đơn vị quản lý hành chính phải thông báo trụ sở làm việc và tổ chức bộ máy phù hợp với quy mô quản lý được chuyển giao để thực hiện quản lý hành chính bảo đảm quyền lợi của dân cư đến ở.

Điều 39. Huy động vốn và kinh doanh sản phẩm của dự án

1. Chủ đầu tư được huy động vốn theo quy định của pháp luật để triển khai thực hiện dự án theo đúng nội dung, tiến độ dự án đã được phê duyệt.

2. Sản phẩm của dự án bao gồm: đất có hạ tầng, nhà ở (nhà biệt thự, nhà liền kề, căn hộ chung cư), công trình hạ tầng và các công trình khác.

3. Việc kinh doanh các sản phẩm của dự án phải tuân thủ các quy định của Nghị định này, pháp luật về kinh doanh bất động sản, pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan.

MỤC 2. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRONG ĐÔ THỊ

Điều 40. Quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị

1. Dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, Nghị định này và pháp luật có liên quan.

2. Đối với các đô thị đặc biệt: các dự án đầu tư xây dựng công trình trong khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch chung), trước khi cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng về các nội dung được quy định tại Khoản 3 Điều này.

3. Các nội dung cho ý kiến của Bộ Xây dựng

a) Sự phù hợp với quy hoạch đô thị, khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sự tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan;

b) Các yếu tố đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của dự án, bao gồm: Sự cần thiết đầu tư; mục tiêu, tiến độ thực hiện dự án; hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.

4. Đối với các dự án được quy định tại Khoản 2 Điều này, trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được công văn của chủ đầu tư và 15 bộ hồ sơ dự án (được quy định theo pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản lấy ý kiến (có kèm theo 01 bộ hồ sơ dự án), đến Bộ Xây dựng. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, Bộ Xây dựng có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm có văn bản chấp thuận để chủ đầu tư thực hiện dự án trong thời hạn tối đa là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất của Bộ Xây dựng.

5. Đối với các dự án bảo tồn tôn tạo công trình di sản văn hóa

a) Việc thực hiện dự án tuyệt đối không được làm thay đổi hoặc gây tổn hại các giá trị văn hóa, kiến trúc, lịch sử,... ban đầu của công trình;

b) Việc lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án bảo tồn tôn tạo trong khu vực phát triển đô thị được thực hiện theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa, pháp luật về xây dựng, Nghị định này và pháp luật có liên quan;

c) Đối với các dự án bảo tồn tôn tạo các công trình được xếp hạng di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt, trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình và 10 bộ hồ sơ dự án của chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải lấy ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng trước khi cơ quan có thẩm quyển phê duyệt dự án. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, Bộ Xây dựng có trách nhiệm có ý kiến trả lời về các nội dung được quy định tại Khoản 3 Điều này;

d) Đối với các dự án bảo tồn tôn tạo công trình được xếp hạng di tích cấp tỉnh thì chủ đầu tư phải lấy ý kiến của các Sở: Quy hoạch kiến trúc, Xây dựng, Văn hóa Thể thao và Du lịch để trình cấp có thẩm quyền xem xét trước khi phê duyệt dự án. Trong thời hạn tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến và hồ sơ dự án, các Sở nói trên có trách nhiệm có ý kiến trả lời bằng văn bản.

Nghị định 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị

  • Số hiệu: 11/2013/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 14/01/2013
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 30/01/2013
  • Số công báo: Từ số 65 đến số 66
  • Ngày hiệu lực: 01/03/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH