Hệ thống pháp luật

Chương 6 Nghị định 108/2009/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao, hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh, hợp đồng xây dựng – chuyển giao

Chương 6.

CHUYỂN GIAO CÔNG TRÌNH DỰ ÁN

Điều 35. Quy định chung về chuyển giao Công trình dự án

1. Đối với Công trình BOT, sau khi hết thời gian kinh doanh công trình theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này, Nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn Công trình BOT cho Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Đối với Công trình BTO, sau khi hoàn thành công trình theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định này, Nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn cho Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được phép tiếp tục kinh doanh công trình theo các điều kiện thỏa thuận trong Hợp đồng dự án.

3. Đối với Công trình BT, sau khi hoàn thành công trình theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định này, Nhà đầu tư chuyển giao Công trình dự án cho Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo các điều kiện quy định tại Hợp đồng dự án.

Điều 36. Quyết toán và chuyển giao Công trình BOT

1. Trong vòng sáu tháng kể từ ngày hoàn thành Công trình dự án theo thỏa thuận tại Hợp đồng dự án, Nhà đầu tư phải lập hồ sơ quyết toán giá trị vốn đầu tư xây dựng công trình phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thỏa thuận với Nhà đầu tư việc lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập có năng lực và kinh nghiệm để thực hiện việc kiểm toán giá trị vốn đầu tư xây dựng Công trình dự án.

3. Việc chuyển giao Công trình được thực hiện theo thủ tục và điều kiện sau:

a) Một năm trước ngày chuyển giao hoặc trong thời hạn thỏa thuận tại Hợp đồng dự án, Nhà đầu tư hoặc Doanh nghiệp dự án phải đăng báo công khai về việc chuyển giao công trình và các vấn đề liên quan đến thủ tục, thời hạn thanh lý hợp đồng, thanh toán các khoản nợ;

b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức giám định chất lượng, giá trị, tình trạng công trình theo thỏa thuận tại Hợp đồng dự án, lập danh mục tài sản chuyển giao, xác định các hư hại (nếu có) và yêu cầu Doanh nghiệp dự án thực hiện việc sửa chữa, bảo trì công trình.

e) Nhà đầu tư và Doanh nghiệp dự án phải bảo đảm tài sản được quyển giao không bị dùng làm tài sản để bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc bị cầm cố, thế chấp để bảo đảm cho các nghĩa vụ khác của Nhà đầu tư hoặc Doanh nghiệp dự án phát sinh trước thời điểm chuyển giao, trừ trường hợp Hợp đồng dự án có quy định khác;

d) Doanh nghiệp dự án có trách nhiệm chuyển giao công nghệ, đào tạo, và thực hiện việc bảo dưỡng định kỳ, đại tu để bảo đảm điều kiện kỹ thuật vận hành công trình bình thường phù hợp với các yêu cầu của Hợp đồng dự án.

đ) Sau khi tiếp nhận Công trình dự án, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức quản lý, vận hành Công trình theo chức năng, thẩm quyền.

Điều 37. Chuyển giao Công trình BT và Công trình BTO

1. Việc chuyển giao Công trình BT được thực hiện theo các điều kiện và thủ tục quy định tại Điều 36 Nghị định này.

2. Ngoài các quy định tại khoản 2 Điều 35 và các điểm b, c khoản 3 Điều 36, việc chuyển giao Công trình BTO được thực hiện theo thỏa thuận trong Hợp đồng dự án.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định về quyết toán giá trị Công trình dự án theo quy định tại Điều 36 và Điều này.

Nghị định 108/2009/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao, hợp đồng xây dựng – chuyển giao – kinh doanh, hợp đồng xây dựng – chuyển giao

  • Số hiệu: 108/2009/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 27/11/2009
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 10/12/2009
  • Số công báo: Từ số 567 đến số 568
  • Ngày hiệu lực: 15/01/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH