Hệ thống pháp luật

Mục 3 Chương 2 Nghị định 107/2009/NĐ-CP về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng

MỤC 3. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH PHÂN PHỐI LPG

Điều 20. Điều kiện chai LPG lưu thông trên thị trường

1. Chai LPG trước khi đưa vào sử dụng phải thực hiện việc kiểm định kỹ thuật an toàn, đã đăng ký sử dụng, đăng ký nhãn hàng hóa, thương hiệu theo quy định của pháp luật; chai LPG đã qua sử dụng phải thực hiện tái kiểm định kỹ thuật an toàn theo quy định.

2. Chai LPG phải còn nguyên hình dạng thiết kế ban đầu đã được kiểm định kỹ thuật an toàn và chưa quá thời hạn kiểm định; màu sơn chai LPG đã được đăng ký tại cơ quan chức năng có thẩm quyền; các chai LPG phải có đầy đủ hồ sơ được lưu trữ theo quy định tại cơ sở kinh doanh của thương nhân chủ sở hữu chai LPG.

3. Thương nhân chủ sở hữu cơ sở kinh doanh LPG bị sáp nhập hoặc bị giải thể hoặc chuyển đổi ngành nghề không kinh doanh LPG hoặc ngừng hoạt động kinh doanh lâu dài phải thu hồi toàn bộ số chai LPG thuộc sở hữu của mình để bán hoặc nhượng lại cho thương nhân khác kèm theo đầy đủ hồ sơ theo quy định. Thương nhân nào sở hữu các chai LPG này phải đăng ký lại nhãn hàng hóa, thương hiệu tại cơ quan chức năng có thẩm quyền; thông báo cho cơ quan quản lý thị trường hệ thống phân phối và khách hàng tiêu thụ thuộc thương nhân để giám sát; tuân thủ các quy định về quản lý chai LPG quy định tại Nghị định này và chịu trách nhiệm về các chai LPG đó.

4. Thương nhân chủ sở hữu chai LPG được quyền cho ký cược chai LPG thuộc sở hữu và được phép quy định PHIẾU KÝ CƯỢC CHAI LPG, áp dụng thống nhất trong hệ thống phân phối và khách hàng tiêu thụ thuộc thương nhân quản lý; được quyền kiểm tra hồ sơ ký cược chai LPG tại bất kỳ cơ sở nào có tồn chứa, sử dụng chai LPG của thương nhân.

Điều 21. Điều kiện LPG chai lưu thông trên thị trường

1. LPG chai lưu thông trên thị trường phải bảo đảm: chai LPG phải đáp ứng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 20 Nghị định này; khối lượng LPG trong chai phải phù hợp với nhãn hàng hóa, tiêu chuẩn chất lượng thương nhân đã công bố, phù hợp tiêu chuẩn chất lượng theo quy định hiện hành, được niêm phong đúng quy cách.

2. LPG chai lưu thông tiêu thụ trên thị trường phải có nguồn gốc xuất xứ, phù hợp với hợp đồng mua, bán hoặc hợp đồng đại lý kinh doanh LPG.

Điều 22. Phân phối LPG

1. Thương nhân kinh doanh LPG đầu mối phải thực hiện phân phối LPG và LPG chai trên thị trường phải thông qua hệ thống phân phối thuộc mình quản lý, bao gồm: doanh nghiệp thành viên, chi nhánh kinh doanh LPG, trạm nạp LPG vào chai, trạm cấp LPG, trạm nạp LPG vào ô tô, cửa hàng bán LPG, tổng đại lý và đại lý theo quy định tại Mục này.

2. Cửa hàng bán LPG chai, trạm cấp LPG, tổng đại lý và đại lý thực hiện việc phân phối LPG và LPG chai cho thương nhân kinh doanh LPG đầu mối đáp ứng đủ điều kiện quy định.

Điều 23. Điều kiện tổng đại lý kinh doanh LPG

1. Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký đại lý kinh doanh LPG.

2. Có kho chứa chai LPG và LPG chai được xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành có sức chứa tối thiểu: 2.000 (hai nghìn) chai LPG hoặc LPG chai các loại (trừ chai mini).

3. Có hệ thống phân phối LPG, bao gồm cửa hàng bán LPG chai hoặc trạm nạp LPG vào ô tô, có tối thiểu 10 (mười) đại lý đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 26 Nghị định này.

4. Có hợp đồng đại lý với thương nhân kinh doanh LPG đầu mối đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này; thời hạn hợp đồng đại lý tối thiểu 01 (một) năm, còn hiệu lực thi hành.

Điều 24. Quyền của tổng đại lý kinh doanh LPG

1. Lựa chọn, ký hợp đồng làm đại lý cho tối đa 03 (ba) thương nhân kinh doanh LPG đầu mối đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này.

2. Chỉ ký hợp đồng với thương nhân đủ điều kiện làm đại lý quy định tại Điều 26, cửa hàng bán LPG chai đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 29 Nghị định này; chỉ cung cấp LPG bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, LPG chai đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường quy định tại Điều 21 Nghị định này cho hệ thống phân phối thuộc tổng đại lý.

3. Bán LPG tại trạm nạp LPG vào ô tô, bán LPG chai đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường quy định tại Điều 21 Nghị định này, thiết bị phụ trợ dùng LPG bảo đảm chất lượng; bán LPG theo hợp đồng cho khách hàng tiêu thụ trực tiếp.

4. Các cửa hàng bán LPG chai, trạm nạp LPG vào ô tô thuộc hệ thống phân phối của tổng đại lý chỉ bán LPG chai và LPG cho thương nhân kinh doanh LPG đầu mối mà tổng đại lý ký hợp đồng làm đại lý.

5. Kiểm tra, giám sát cơ sở kinh doanh LPG thuộc tổng đại lý trong việc tuân thủ các điều kiện quy định tại Nghị định này về kinh doanh LPG.

Điều 25. Nghĩa vụ của tổng đại lý kinh doanh LPG

1. Cung cấp đủ nguồn LPG và LPG chai bảo đảm chất lượng quy định để đáp ứng yêu cầu tiêu thụ của hệ thống phân phối thuộc tổng đại lý; bảo đảm mức dự trữ lưu thông LPG quy định tại khoản 2 Điều 52 Nghị định này.

2. Chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng, giá bán LPG và LPG chai thuộc tổng đại lý; chịu sự kiểm tra, giám sát của thương nhân kinh doanh LPG đầu mối mà tổng đại lý ký hợp đồng làm đại lý và cơ quan chức năng có thẩm quyền.

3. Bán đúng giá LPG do thương nhân kinh doanh LPG đầu mối quy định; bán đủ khối lượng, bảo đảm chất lượng LPG theo quy định; không liên kết tăng giá bán và các hành vi gian lận khác; thực hiện đầy đủ chế độ hóa đơn, chứng từ trong các khâu kinh doanh LPG theo quy định của Bộ Tài chính.

4. Không mua hoặc bán các loại LPG trôi nổi trên thị trường không có nguồn gốc xuất xứ, không phù hợp với hợp đồng đại lý đã ký với thương nhân kinh doanh LPG đầu mối.

5. Không tồn trữ, lưu thông tiêu thụ các loại LPG và chai LPG của thương nhân kinh doanh LPG khác ngoài hợp đồng; khi thanh lý hợp đồng đại lý tổng đại lý phải hoàn trả cho thương nhân kinh doanh LPG đầu mối toàn bộ số chai LPG đã ký cược, kể cả hồ sơ chai LPG.

6. Chỉ treo biển hiệu, logo của thương nhân kinh doanh LPG đầu mối mà tổng đại lý ký hợp đồng làm đại lý; biển hiệu phải ghi rõ ràng, đầy đủ theo quy định của pháp luật.

7. Thực hiện đúng các quy định của Quy chế đại lý kinh doanh LPG.

Điều 26. Điều kiện đại lý kinh doanh LPG

1. Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký đại lý kinh doanh LPG.

2. Có cửa hàng bán LPG chai hoặc trạm nạp LPG vào ô tô được cơ quan Công an có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy, Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật.

3. Có hợp đồng đại lý với thương nhân kinh doanh LPG đầu mối hoặc tổng đại lý đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này; thời hạn hợp đồng đại lý tối thiểu: 01 (một) năm, còn hiệu lực thi hành.

Điều 27. Quyền của đại lý kinh doanh LPG

1. Lựa chọn, ký hợp đồng làm đại lý cho tối đa 03 (ba) thương nhân kinh doanh LPG đầu mối hoặc tổng đại lý đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này.

2. Chỉ bán LPG và LPG chai do thương nhân kinh doanh LPG đầu mối hoặc tổng đại lý cung cấp (nếu làm đại lý cho tổng đại lý) và phải niêm yết giá bán, bán đúng giá niêm yết do thương nhân kinh doanh LPG đầu mối quy định.

3. Các cửa hàng bán LPG, trạm nạp LPG vào ô tô thuộc hệ thống phân phối của đại lý chỉ bán LPG chai và LPG cho thương nhân kinh doanh LPG đáp ứng đủ điều kiện quy định mà đại lý ký hợp đồng làm đại lý.

4. Kiểm tra, giám sát cơ sở kinh doanh LPG thuộc đại lý trong việc tuân thủ các điều kiện quy định về kinh doanh LPG.

Điều 28. Nghĩa vụ của đại lý kinh doanh LPG

1. LPG chai bán cho khách hàng phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định này; lắp đặt, hướng dẫn khách hàng về an toàn sử dụng LPG; chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng và giá bán LPG chai thuộc đại lý; mở sổ theo dõi các loại LPG đã bán cho khách hàng.

2. Chỉ bán LPG, giao chai LPG theo hợp đồng do thương nhân kinh doanh LPG đầu mối hoặc tổng đại lý ủy quyền và phải thực hiện đúng cam kết ghi trong hợp đồng; chịu sự kiểm tra, giám sát của thương nhân kinh doanh LPG đầu mối, tổng đại lý (nếu làm đại lý cho tổng đại lý) và cơ quan chức năng có thẩm quyền.

3. Không mua, bán LPG và LPG chai trôi nổi trên thị trường không có nguồn gốc xuất xứ, không phù hợp với hợp đồng ký với thương nhân kinh doanh LPG đầu mối hoặc tổng đại lý; không mua, bán các loại chai LPG đang lưu thông trên thị trường thuộc sở hữu của thương nhân kinh doanh LPG khác.

4. Thực hiện chế độ ghi chép hóa đơn, chứng từ các khâu kinh doanh theo quy định của Bộ Tài chính.

5. Thực hiện đúng các quy định của Quy chế đại lý kinh doanh LPG.

Điều 29. Điều kiện cửa hàng bán LPG chai

Cửa hàng bán LPG chai đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh LPG:

1. Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký bán LPG chai.

2. Có hợp đồng mua LPG chai với đại lý hoặc tổng đại lý hoặc thương nhân kinh doanh LPG đầu mối đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này; thời hạn hợp đồng tối thiểu là 01 (một) năm, còn hiệu lực thi hành.

3. Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy; Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cửa hàng bán LPG chai

1. Sở Công Thương thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cho từng cửa hàng bán LPG chai đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều này; hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh LPG chai, gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh LPG của thương nhân chủ sở hữu cửa hàng bán LPG chai theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân chủ sở hữu cửa hàng bán LPG chai;

c) Bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền: Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy; Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định này;

d) Bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền: Giấy chứng nhận đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cấp cho từng nhân viên làm việc tại cửa hàng bán LPG chai quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.

2. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; Sở Công Thương xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh LPG cho từng cửa hàng bán LPG chai theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này, có thời hạn hiệu lực trong 05 (năm) năm kể từ ngày cấp; khi hết thời hạn hiệu lực thương nhân phải làm thủ tục theo quy định để được chứng nhận thời gian tiếp theo; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do để thương nhân tiếp tục hoàn thiện hồ sơ theo quy định để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh LPG.

3. Cửa hàng bán LPG chai được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh LPG chai phải nộp phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 31. Quyền của cửa hàng bán LPG chai

1. Lựa chọn, ký hợp đồng bán LPG chai cho tối đa 03 (ba) thương nhân kinh doanh LPG đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này.

2. Không mua, bán LPG chai trôi nổi trên thị trường không có nguồn gốc xuất xứ, không phù hợp với hợp đồng.

3. Không được phép chiếm giữ chai LPG hoặc bán LPG chai của đại lý hoặc tổng đại lý hoặc của thương nhân kinh doanh LPG khác đang lưu thông trên thị trường.

4. Thực hiện chế độ ghi chép hóa đơn, chứng từ trong các khâu kinh doanh theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 32. Nghĩa vụ của cửa hàng bán LPG chai

1. Chỉ treo biển hiện, lo go của thương nhân kinh doanh LPG đầu mối mà thương nhân chủ sở hữu cửa hàng ký hợp đồng đại lý; biển hiệu phải ghi đầy đủ, rõ ràng theo quy định của pháp luật, trong đó có ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chủ sở hữu cửa hàng.

2. Niêm yết giá bán và bán đúng giá LPG chai do bên giao đại lý quy định (đại lý hoặc tổng đại lý hoặc thương nhân kinh doanh LPG đầu mối); chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của thương nhân đó và cơ quan chức năng có thẩm quyền.

3. Chỉ bán các loại LPG chai đáp ứng đủ điều kiện lưu thông trên thị trường quy định tại Điều 21 Nghị định này; không bán LPG chai của thương nhân khác ngoài hợp đồng; nghiêm cấm bán LPG chai mini nạp lại (đối với chai mini chỉ sử dụng một lần, không được phép nạp lại).

4. Chỉ bán LPG chai cho thương nhân kinh doanh LPG đáp ứng đủ điều kiện quy định mà cửa hàng ký hợp đồng làm đại lý.

Điều 33. Điều kiện trạm nạp LPG vào ôtô

1. Trạm nạp LPG vào ôtô phải được xây dựng theo quy hoạch, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành; có Giấy phép xây dựng kèm theo dự án, thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép đầu tư xây dựng.

2. Thiết bị đo lường đã được kiểm định, hiệu chỉnh theo quy định.

3. Thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn nạp LPG vào ôtô đã được kiểm định và đăng ký theo quy định.

4. Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy; Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật.

Điều 34. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào ôtô

1. Sở Công Thương thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào ôtô cho từng trạm đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 33 Nghị định này; hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào ô tô, gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào ô tô của thương nhân chủ sở hữu trạm nạp theo mẫu quy định tại Phụ lục VII kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký bán LPG cho ô tô;

c) Bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền: Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu (đối với trạm nạp LPG vào ô tô tại cửa hàng xăng dầu).

d) Bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền:

- Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy, Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp (đối với trạm nạp LPG vào ô tô xây dựng ngoài cửa hàng xăng dầu) quy định tại khoản 4 Điều 33 Nghị định này;

- Phiếu kết quả kiểm định thiết bị đo lường quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này;

- Phiếu kết quả kiểm định thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn nạp LPG vào ô tô do cơ quan có thẩm quyền cấp quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định này;

- Giấy chứng nhận cấp cho từng cán bộ, nhân viên làm việc tại trạm nạp LPG vào ôtô đã được đào tạo, huấn luyện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.

2. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; Sở Công Thương xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào ô tô cho từng trạm nạp theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này, có thời hạn hiệu lực trong 05 (năm) năm kể từ ngày cấp, khi hết thời hạn hiệu lực thương nhân phải làm thủ tục theo quy định để được chứng nhận thời gian tiếp theo; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do để thương nhân tiếp tục hoàn thiện hồ sơ theo quy định để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào ô tô.

3. Trạm nạp LPG vào ô tô được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện nạp LPG vào ô tô phải nộp phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 35. Quyền của trạm nạp LPG vào ô tô

1. Treo biển hiệu, lo go của thương nhân kinh doanh LPG đầu mối hoặc tổng đại lý; biển hiệu phải ghi đầy đủ, rõ ràng theo quy định của pháp luật.

2. Chịu sự kiểm tra, giám sát của thương nhân kinh doanh LPG đầu mối, tổng đại lý và cơ quan chức năng có thẩm quyền.

3. Được liên doanh, liên kết góp vốn xây dựng trạm nạp LPG vào ô tô với cửa hàng bán xăng dầu đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu.

Điều 36. Nghĩa vụ của trạm nạp LPG vào ô tô

1. Chỉ bán LPG bảo đảm chất lượng quy định do thương nhân kinh doanh LPG đầu mối hoặc tổng đại lý cung cấp; không mua LPG trôi nổi không có nguồn gốc xuất xứ lưu thông trên thị trường hoặc LPG nhập lậu để bán cho khách hàng.

2. Chỉ nạp LPG vào ô tô có sử dụng nhiên liệu LPG, không nạp LPG vào chai LPG của bất kỳ khách hàng nào, kể cả đại lý, tổng đại lý và thương nhân kinh doanh LPG khác.

3. Niêm yết giá bán LPG, bán đúng giá niêm yết do thương nhân kinh doanh LPG đầu mối quy định; chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng và giá LPG bán cho khách hàng.

4. Thiết bị đo lường phải bảo đảm độ chính xác; thường xuyên kiểm tra thiết bị nạp LPG, an toàn trong quá trình kinh doanh.

Điều 37. Điều kiện trạm cấp LPG

1. Trạm cấp LPG phải được xây dựng theo quy hoạch, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành; có Giấy phép xây dựng kèm theo dự án, thiết kế do cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phép đầu tư xây dựng.

2. Thiết bị đo lường đã được kiểm định và hiệu chỉnh theo quy định.

3. Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy; Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật; phiếu kết quả kiểm định thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trạm cấp LPG.

Điều 38. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm cấp LPG

1. Sở Công Thương thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện trạm cấp LPG cho từng trạm đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 37 Nghị định này; hồ sơ gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cho trạm cấp LPG của thương nhân chủ sở hữu trạm cấp LPG theo mẫu quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này.

b) Bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có đăng ký bán LPG bằng đường ống;

c) Tài liệu chứng minh địa điểm trạm cấp LPG phù hợp quy hoạch, tính hợp pháp về đầu tư xây dựng, dự án thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định này;

d) Bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền:

- Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy, Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự do cơ quan Công an có thẩm quyền cấp quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định này;

- Phiếu kết quả kiểm định thiết bị đo lường quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định này;

- Phiếu kết quả kiểm định thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trạm cấp LPG quy định tại khoản 3 Điều 37 Nghị định này;

- Giấy chứng nhận cấp cho từng cán bộ, nhân viên làm việc tại trạm cấp LPG đã được đào tạo huấn luyện nghiệp vụ quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.

2. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Công Thương xem xét, thẩm định và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cấp LPG theo mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này, thời hạn hiệu lực: 05 (năm) năm kể từ ngày cấp, khi hết thời hạn hiệu lực thương nhân phải làm thủ tục theo quy định để được chứng nhận thời gian tiếp theo; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do để thương nhân tiếp tục hoàn thiện hồ sơ theo quy định để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cấp LPG.

3. Trạm cấp LPG được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cấp LPG phải nộp phí và lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.

Điều 39. Quyền của trạm cấp LPG

1. Chỉ bán LPG cho khách hàng có hợp đồng mua LPG; bán đúng giá quy định, bảo đảm chất lượng và đủ khối lượng LPG theo hợp đồng đã ký với khách hàng; chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng và giá LPG bán cho khách hàng;

2. Tạm ngưng bán LPG hoặc thanh lý hợp đồng bán LPG trước thời hạn đối với những khách hàng không tuân thủ quy định về an toàn sử dụng LPG, phòng cháy và chữa cháy, phòng chống nổ hoặc tự ý thay thế, lắp đặt thêm thiết bị phụ trợ dùng LPG.

3. Trường hợp, khách hàng cần thay thế thiết bị dùng LPG phải thông báo cho trạm cấp LPG biết để cử nhân viên kỹ thuật đến lắp đặt.

Điều 40. Nghĩa vụ của trạm cấp LPG

1. Phải thường xuyên kiểm tra an toàn, thiết bị đo lường, phát hiện nguy cơ cháy nổ, độ kín van khóa, van an toàn, thiết bị phụ trợ dùng LPG, các đầu nối tiếp xúc, đường ống dẫn LPG đến từng khách hàng; phát hiện và xử lý kịp thời nguy cơ gây cháy, nổ không bảo đảm an toàn cho người sử dụng LPG.

2. Mỗi trạm cấp LPG phải có biển đề: “Cấm lửa”, “Cấm hút thuốc”, “Nội quy phòng cháy và chữa cháy”, “Nội quy ra vào trạm cấp LPG” treo tại nơi dễ thấy, dễ đọc.

3. Cung cấp cho khách hàng bản hướng dẫn an toàn sử dụng LPG, trong đó có ghi số điện thoại của trạm cấp LPG, nhiệm vụ trực tiếp quản lý trạm cấp LPG để liên hệ khi cần thiết.

4. Khi điều chỉnh tăng hoặc giảm giá bán LPG phải thông báo để khách hàng biết.

5. Chỉ được phép bán LPG cho phương tiện vận chuyển chuyên dụng đáp ứng đủ điều kiện nhận LPG theo quy định, hoặc bán LPG bằng đường ống theo hợp đồng; không được phép nạp vào chai LPG của bất kỳ khách hàng nào, kể cả tổng đại lý, đại lý hoặc thương nhân kinh doanh LPG khác ngoài hợp đồng.

Nghị định 107/2009/NĐ-CP về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng

  • Số hiệu: 107/2009/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 26/11/2009
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: 09/12/2009
  • Số công báo: Từ số 563 đến số 564
  • Ngày hiệu lực: 15/01/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH