Chương 3 Nghị định 100/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan
Điều 31: Quyền của người biểu diễn
1. Sao chép trực tiếp cuộc biểu diễn đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc tạo ra các bản sao khác từ chính bản ghi âm, ghi hình đó.
2. Sao chép gián tiếp cuộc biểu diễn đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc tạo ra các bản sao khác không từ chính bản ghi âm, ghi hình đó như việc sao chép từ mạng thông tin điện tử, chương trình phát sóng, dịch vụ mạng bưu chính viễn thông liên quan và các hình thức tương tự khác.
3. Truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình quy định tại điểm c khoản 3 Điều 29 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc phổ biến cuộc biểu diễn chưa được định hình đến công chúng bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào ngoài phát sóng.
Điều 32: Sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao
Các trường hợp sử dụng quyền liên quan không nhằm mục đích thương mại thì không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:
1. Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học của cá nhân quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Tự sao chép một bản nhằm mục đích giảng dạy, trừ trường hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được công bố để giảng dạy quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Luật Sở hữu trí tuệ.
Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin quy định tại điểm c khoản 1 Điều 32 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc sử dụng các trích đoạn nhằm mục đích thuần tuý đưa tin, phải phù hợp với các điều kiện sau:
1. Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề trong việc cung cấp thông tin;
2. Số lượng và thực chất của phần trích dẫn từ cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được sử dụng để trích dẫn.
Bản sao tạm thời của tổ chức phát sóng được hưởng quyền phát sóng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật Sở hữu trí tuệ là bản định hình có thời hạn, do tổ chức phát sóng thực hiện bằng các phương tiện thiết bị của mình, nhằm phục vụ cho buổi phát sóng ngay sau đó của chính tổ chức phát sóng. Trong trường hợp đặc biệt thì bản sao đó được lưu trữ trong trung tâm lưu trữ chính thức.
Điều 35: Sử dụng bản ghi âm, ghi hình
1. Sử dụng trực tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào quy định tại điểm a khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc tổ chức phát sóng dùng chính bản ghi âm, ghi hình đó để phát sóng bằng phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến, bao gồm cả việc truyền qua vệ tinh, môi trường kỹ thuật số.
Sử dụng gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào quy định tại điểm a khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc tiếp sóng, phát lại chương trình đã phát sóng; chuyển chương trình trong môi trường kỹ thuật số lên sóng.
2. Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố trong hoạt động kinh doanh, thương mại quy định tại điểm b khoản 1 Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố để sử dụng tại nhà hàng, khách sạn, cửa hàng, siêu thị; cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ bưu chính, viễn thông, môi trường kỹ thuật số; trong các hoạt động du lịch, hàng không, giao thông công cộng và các hoạt động kinh doanh, thương mại khác.
3. Việc hưởng tiền thù lao của người biểu diễn trong trường hợp bản ghi âm, ghi hình được sử dụng quy định tại Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ tuỳ thuộc vào thoả thuận của người biểu diễn với nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình khi thực hiện chương trình ghi âm, ghi hình.
Tỉ lệ phân chia tiền nhuận bút, thù lao và các quyền lợi vật chất khác do các chủ thể quyền hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thoả thuận.
Các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có thể uỷ thác cho một tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan thực hiện việc thu và phân phối tiền nhuận bút, thù lao và các quyền lợi vật chất khác. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan được uỷ thác được hưởng một khoản phí nhất định theo thoả thuận.
Chủ sở hữu chương trình phát sóng quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật Sở hữu trí tuệ là tổ chức phát sóng đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để phát sóng.
Khi sử dụng các tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình để sản xuất chương trình phát sóng, tổ chức phát sóng phải thực hiện nghĩa vụ với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định pháp luật.
Nghị định 100/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan
- Số hiệu: 100/2006/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 21/09/2006
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 3 đến số 4
- Ngày hiệu lực: 17/10/2006
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Chính sách của Nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan
- Điều 6. Nội dung và trách nhiệm quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan
- Điều 7. Thẩm quyền quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 8. Tác giả
- Điều 9. Tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự khác
- Điều 10. Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác
- Điều 13. Tác phẩm sân khấu
- Điều 14. Tác phẩm điện ảnh
- Điều 15. Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng
- Điều 16. Tác phẩm nhiếp ảnh
- Điều 17. Tác phẩm kiến trúc
- Điều 18. Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ
- Điều 19. Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, tác phẩm sân khấu
- Điều 20. Sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian
- Điều 21. Đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả
- Điều 22. Quyền nhân thân
- Điều 23. Quyền tài sản
- Điều 24. Trích dẫn hợp lý và nhập khẩu bản sao tác phẩm
- Điều 25. Sao chép tác phẩm
- Điều 26. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả
- Điều 27. Chủ sở hữu quyền tác giả
- Điều 28. Chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm khuyết danh
- Điều 29. Sử dụng tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước
- Điều 30. Sử dụng tác phẩm thuộc về công chúng
- Điều 31. Quyền của người biểu diễn
- Điều 32. Sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao
- Điều 33. Trích dẫn hợp lý
- Điều 35. Sử dụng bản ghi âm, ghi hình
- Điều 36. Chủ sở hữu chương trình phát sóng
- Điều 37. Đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
- Điều 38. Bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả, bản sao bản định hình cuộc biểu diễn, chương trình ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đăng ký quyền liên quan
- Điều 39. Thẩm quyền cấp Giấy Chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy Chứng nhận đăng ký quyền liên quan
- Điều 40. Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
- Điều 41. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan
- Điều 42. Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan