Hệ thống pháp luật

Chương 3 Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản

Chương 3:

NGƯỜI BÁN ĐẤU GIÁ

Điều 34. Người bán đấu giá

1. Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản.

2. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản.

3. Hội đồng bán đấu giá tài sản.

Điều 35. Doanh nghiệp bán dấu giá tài sản

Doanh nghiệp được tiến hành kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. CÓ đăng ký kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản;

2. CÓ ít nhất 1 đấu giá viên;

3. CÓ cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện bán đấu giá tài sản.

Điều 36. Trung tâm dịch vụ bán đấu g á tài sản

1. Việc bán đấu giá tài sản chủ yếu thông qua các tổ chức doanh nghiệp. Trong trường hợp cần thiết thì Ở mỗi tỉnh, thành phổ trực thuộc Trung ương thành lập một Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản (sau đây gọi tắt là Trung tâm).

Trung tâm do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập và giao cho SỞ chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về công tác bán đấu giá tài sản tại địa phương trực tiếp quản lý.

2. Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có thu, có trụ sở, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Trung tâm có Giám đốc, kế toán, thủ quỹ, thủ kho và ít nhất là một đấu giá viê. Giám đốc Trung tâm phải là đấu giá viên.

3. Trung tâm có nhiệm vụ bán đấu giá tài sản để thi hành án, tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật.

Ngoài nhiệm vụ bán đấu giá các tài sản quy định tại khoản này, Trung tâm có thể ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân có yêu cầu để bán đấu giá các loại tài sản khác.

Điều 37. Hội đồng bán đấu giá tài sản.

1. Hội đồng bán đấu giá tài sản do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập để tổ chức bán đấu giá tài sản của Nhà nước có giá trị dưới mười triệu đồng.

2. Trong trường hợp tài sản là cổ vật, tài sản có giá trị văn hoá - lịch sử, tài sản có giá trị đặc biệt lớn phải được bán đấu giá thông qua Hội đồng bán đấu giá tài sản hoặc tổ chức bán đấu giá nước ngoài thì việc thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản hoặc thuê tổ chức bán đấu giá nước ngoài được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 38. Nghĩa vụ của người bán đấu giá tài sản

1. TỔ chức việc bán đấu giá tài sản theo nguyên tắc và thủ tục quy định tại Nghị định này.

2. Niêm yết, thông báo công khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết có liên quan đến tài sản bán đấu giá.

3. Bảo quản tài sản bán đấu giá khi được người có tài sản giao bảo quản hoặc quản lý.

4. Trưng bày, cho xem và cho tham khảo hồ sơ tài sản bán đấu giá.

5. Giao tài sản bán đấu giá được giao bảo quản hoặc quản lý cho người mua được tài sản bán đấu giá; yêu cầu người có tài sản bán đấu giá giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá trong trường hợp người có tài sản bán đấu giá đang trực tiếp quản lý tài sản đó.

6. Cung cấp đầy đủ các giấy tờ liên quan đến tài sản bán đấu giá cho người mua được tài sản bán đấu giá.

7. Thanh toán cho người có tài sản bán đấu giá số tiền bán tài sản sau khi trừ các chi phí bán đấu giá theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này

8. Thực hiện chế độ kế toán, tài chính theo quy định của pháp luật.

9. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp có lỗi do vi phạm nghĩa vụ.

10. Định kỳ hàng năm, Trung tâm và doanh nghiệp bán đấu giá tài sản báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm, doanh nghiệp đặt trụ sở chính và BỘ Tư pháp về tổ chức và hoạt động của mình.

Điều 39. Quyền của người bán đấu giá tài sản

1. Yêu cầu người có tài sản bán đấu giá cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, giấy tờ liên quan đến tài sản bán đấu giá.

2. Yêu cầu người mua được tài sản bán đấu giá thực hiện việc thanh toán tiền mua tài sản bán đấu giá.

3. Yêu cầu người có tài sản bán đấu giá thực hiện việc thanh toán chi phí bán đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này.

Điều 40. Người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản

1. Người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản là đấu giá viên.

2. Trong trường hợp bán đấu giá các tài sản đặc thù, người bán đấu giá tài sản có thể cử hoặc thuê người không phải là đấu giá viên nhưng có hiểu biết về tài sản đó điều hành cuộc bán đấu giá tài sản.

Điều 41. Đấu giá viên

1. Đấu giá viên là người có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này, được cấp Thẻ đấu giá viên để thực hiện việc bán đấu giá tài sản theo quy định của Nghị định này.

2. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam có đủ các điều kiện sau đây thì được cấp Thẻ đấu giá viên:

a. CÓ bằng tốt nghiệp đại học và đã qua thực tế công tác theo ngành học từ hai năm trở lên;

b. CÓ phẩm chất dạo đức tốt;

c. Không phải là người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị quản chế hành chính.

Điều 42. Thủ tục cấp Thẻ đấu giá viên

1. Người muốn được cấp Thẻ đấu giá viên phải có hồ sơ xin cấp Thẻ đấu giá viên. HỒ sơ gồm các giấy tờ sau đây:

a. Đơn xin cấp Thẻ đấu giá viên;

b. SƠ yếu lý lịch;

c. Phiếu lý lịch tư pháp;

d. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học; ..

đ. Giấy xác nhận thời gian công tác theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 41 của Nghị định này.

2. HỒ sơ xin cấp Thẻ đấu giá viên do Trung tâm hoặc doanh nghiệp bán đấu giá tài sản gửi đến BỘ Tư pháp. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, BỘ Tư pháp có trách nhiệm cấp Thẻ đấu giá viên cho người làm đơn; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho Trung tâm hoặc doanh nghiệp đã nộp hồ sơ.

Điều 43. Quyền, nghĩa vụ của đấu giá viên

1. Trực tiếp thực hiện và chịu trách nhiệm về việc tổ chức bán đấu giá tài sản

2. Điều hành cuộc bán đấu giá tài sản hoặc giám sát người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản không phải là đấu giá viên được quy định tại khoản 2 Điều 40 của Nghị định này.

3. Ký tên và đóng dấu văn bản bán đấu giá tài sản

Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản

  • Số hiệu: 05/2005/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 18/01/2005
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: 26/01/2005
  • Số công báo: Số 27
  • Ngày hiệu lực: 10/02/2005
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH