Hệ thống pháp luật

Chương 3 Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ

Chương 3:

KINH DOANH KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ

Điều 7. Quy định về kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

1. Chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng theo khoản 3 Điều 5 Nghị định này được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho các chủ thể tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý các hoạt động tại chợ theo các quy định sau:

a) Đối với chợ xây dựng mới, giao hoặc tổ chức đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ. Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ hoạt động theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

b) Đối với chợ đang hoạt động do Ban quản lý chợ điều hành, từng bước chuyển sang thực hiện theo quy định tại điểm a trên đây. Ban quản lý chợ hoạt động theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.

c) Đối với chợ ở các cụm xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo nêu tại điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định này, có thể giao cho doanh nghiệp là Hợp tác xã thương mại - dịch vụ tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

2. Trường hợp chợ do Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng có vốn đóng góp của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ mức độ, tỷ lệ góp vốn để lựa chọn chủ thể kinh doanh khai thác và quản lý chợ (Ban quản lý chợ, doanh nghiệp, Hợp tác xã thương mại - dịch vụ hoặc thành lập công ty cổ phần theo quy định của pháp luật). Phương thức lựa chọn chủ thể theo quy định tại khoản 2 Điều này.

3. Chợ do các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng do các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp đó tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ dưới hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và theo các quy định về doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ tại Điều 9 Nghị định này.

Điều 8. Ban quản lý chợ.

1. Ban quản lý chợ là đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải các chi phí, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước.

2. Ban quản lý chợ có trách nhiệm quản lý tài sản nhà nước và các hoạt động trong phạm vi chợ của một hoặc một số chợ; thực hiện ký hợp đồng với thương nhân về thuê, sử dụng điểm kinh doanh; kinh doanh các dịch vụ tại chợ; tổ chức bảo đảm công tác phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ; xây dựng Nội quy của chợ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này để trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ; tổ chức thực hiện Nội quy chợ và xử lý các vi phạm về Nội quy chợ; điều hành chợ hoạt động và tổ chức phát triển các hoạt động tại chợ; tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của chợ và báo cáo định kỳ cho các cơ quan quản lý nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Thương mại.

Điều 9. Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ là doanh nghiệp được thành lập, đăng ký kinh doanh và hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật, có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định dưới đây:

1. Tổ chức kinh doanh các dịch vụ tại chợ.

2. Bảo đảm công tác phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ.

3. Xây dựng Nội quy chợ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này để trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ; tổ chức điều hành chợ hoạt động theo Nội quy chợ và xử lý các vi phạm về Nội quy chợ.

4. Bố trí, sắp xếp các khu vực kinh doanh bảo đảm các yêu cầu về trật tự, vệ sinh, văn minh thương mại và phù hợp với yêu cầu của thương nhân kinh doanh tại chợ.

5. Ký hợp đồng với các thương nhân về việc thuê, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

6. Tổ chức thông tin kinh tế, phổ biến chính sách, quy định của pháp luật và nghĩa vụ đối với Nhà nước của thương nhân kinh doanh tại chợ theo hướng dẫn của các cơ quan chức năng.

7. Tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của chợ và báo cáo định kỳ cho các cơ quan quản lý nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Thương mại.

Điều 10. Nội quy chợ.

1. Tất cả các chợ đều phải có Nội quy chợ để áp dụng trong phạm vi chợ. Nội quy chợ được xây dựng trên cơ sở các quy định của Nghị định này và các quy định hiện hành của pháp luật, bao gồm những nội dung chính sau đây:

a) Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh tại chợ.

b) Quy định về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại chợ.

c) Quy định về người đến giao dịch, mua bán tại chợ.

d) Quy định về bảo đảm an toàn phòng cháy chữa cháy.

đ) Quy định về bảo đảm an ninh, trật tự tại chợ.

e) Quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm.

g) Yêu cầu về xây dựng chợ văn minh thương mại.

h) Yêu cầu về tổ chức, tham gia các hoạt động văn hóa, xã hội tại chợ.

i) Quy định về xử lý các vi phạm tại chợ.

2. Nội quy chợ phải được niêm yết công khai, rõ ràng trong phạm vi chợ và phải được phổ biến đến mọi thương nhân kinh doanh tại chợ.

3. Mọi tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa và các dịch vụ trong phạm vi chợ đều phải chấp hành Nội quy chợ.

4. Bộ Thương mại ban hành Nội quy mẫu để thống nhất việc xây dựng Nội quy chợ và áp dựng cho tất cả các chợ. Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm quy định cụ thể các điều khoản trong Nội quy mẫu để phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.

Điều 11. Quản lý điểm kinh doanh tại chợ.

1. Điểm kinh doanh tại chợ bao gồm những loại sau:

a) Loại giao cho thương nhân sử dụng kinh doanh trong trường hợp có hợp đồng góp vốn ứng trước để đầu tư xây dựng chợ hoặc trả tiền sử dụng một lần trong một thời hạn nhất định sau khi chợ được xây dựng xong.

b) Loại cho thương nhân thuê để kinh doanh.

2. Ban quản lý chợ hoặc doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ phải:

a) Lập phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ, trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Thực hiện quy định về đấu thầu khi số lượng thương nhân đăng ký sử dụng hoặc thuê vượt quá số lượng điểm kinh doanh có thể bố trí tại chợ theo phương án được duyệt.

c) Ký hợp đồng với thương nhân sử dựng hoặc thuê địa điểm kinh doanh theo quy định của pháp luật

3. Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể việc sử dụng, thuê, thời hạn và các biện pháp quản lý địa điểm kinh doanh tại chợ phù hợp với tính chất từng loại chợ và tình hình cụ thể của địa phương.

Điều 12. Quy định về hoạt động kinh doanh tại chợ.

1. Thương nhân có đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với phạm vi ngành nghề của từng loại chợ đều được quyền vào chợ kinh doanh sau khi có hợp đồng sử dụng điểm kinh doanh hoặc hợp đồng thuê điểm kinh doanh tại chợ với Ban quản lý chợ hoặc với doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

2. Thương nhân kinh doanh tại chợ phải thực hiện theo phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh của chợ.

3. Thương nhân kinh doanh tại chợ ngoài việc chấp hành các quy định của pháp luật còn phải nghiêm chỉnh thực hiện Nội quy chợ và chịu sự quản lý của Ban quản lý chợ hoặc của doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.

4. Thương nhân được sang nhượng điểm kinh doanh hoặc cho thương nhân khác thuê lại điểm kinh doanh đang còn trong thời hạn hợp đồng.

5. Thương nhân có điểm kinh doanh tại chợ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định này được sử dụng điểm kinh doanh để thế chấp vay vốn kinh doanh tại các ngân hàng thương mại theo quy đinh của pháp luật.

6. Những người thuộc diện sản xuất nhỏ, tự tiêu thụ sản phẩm của mình (nông dân, thợ thủ công...) và những người buôn bán nhỏ, hàng rong, quà vặt được bố trí bán hàng trong chợ ở khu vực riêng dành cho người kinh doanh không thường xuyên tại chợ và phải chấp hành Nội quy chợ.

7. Về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại chợ: Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại chợ là hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục pháp luật cấm kinh doanh và không thuộc các loại sau đây:

a) Hàng hóa có chứa chất phóng xạ và thiết bị phát bức xạ i-on hóa.

b) Các loại vật liệu nổ, các loại chất lỏng dễ gây cháy nổ như xăng dầu (trừ dầu hỏa thắp sáng), khí đốt hóa lỏng (gas), các loại khí nén.

c) Các loại thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục hạn chế kinh doanh.

d) Các loại hóa chất độc hại thuộc danh mục kinh doanh có điều kiện.

Để bảo đảm trật tự và văn minh thương mại, hàng hóa kinh doanh tại chợ cần được sắp xếp theo ngành hàng, nhóm hàng và không bố trí gần nhau các loại hàng hóa có ảnh hưởng xấu đến nhau.

8. Xử lý các vi phạm tại chợ:

a) Các vi phạm pháp luật tại chợ được xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.

b) Các vi phạm nội quy chợ do Ban quản lý chợ hoặc doanh nghiệp kinh doanh khai thác chợ xử lý theo quy định về Nội quy chợ.

Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ

  • Số hiệu: 02/2003/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 14/01/2003
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: 20/02/2003
  • Số công báo: Số 10
  • Ngày hiệu lực: 15/03/2003
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra