PHỦ THỦ TƯỚNG | VIỆT |
Số: 005-TTg | Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 1960 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ bản điều lệ về việc đăng ký các loại kinh doanh công thương nghiệp ban hành do Nghị định số 489-TTg ngày 30 tháng 3 năm 1955.
Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Nội thương,
NGHỊ ĐỊNH:
1. Thay điều 2 cũ bằng điều 2 mới sau đây:
“Điều 2 mới. - Tất cả những cá nhân, những tổ chức kinh doanh công thương nghiệp nghĩa là kinh doanh về công nghiệp, thương nghiệp, phục vụ, ăn uống, chăn nuôi chuyên nghiệp, vận tải, kiến trúc.
Bất cứ là hợp tác xã, tổ hợp tác, tập đoàn, xí nghiệp hợp tác, công tư hợp doanh, tư doanh.
Bất cứ là kinh doanh tại chỗ hay kinh doanh lưu động, đều phải xin phép và đăng ký trước khi bắt đầu kinh doanh.
Trong quá trình kinh doanh, nếu muốn thay đổi về những điều kê khai như tăng, giảm vốn luân chuyển và cố định, thay đổi số lượng công nhân, loại hàng, phương thức kinh doanh, chuyển hay nhượng cơ sở v .v… đều phải xin phép và đăng ký lại”
2. Thay điều 3 cũ bằng điều 3 mới sau đây:
“Điều 3 mới - Người hay tổ chức được cấp giấy chứng nhận đăng ký phải:
- Kinh doanh đúng đường lối, chính sách, kế hoạch của Nhà nước
- Tuân theo các luật lệ hiện hành, đặc biệt về quản lý kinh doanh, quản lý thị trường, về thuế khóa.
- Sử dụng đúng đắn vào việc kinh doanh, không được phân tán, cất dấu, hủy hoại vốn luân chuyển và cố định đã được đăng ký và các khoản tiền khấu hao và tích lỹ vốn, trường hợp chưa sử dụng đến đều phải ký gửi tại Ngân hàng.
- Bảo quản tốt, tu bổ các phương tiện kinh doanh, và nếu có điều kiện thì mua sắm thêm thiết bị mới.
Tài sản và quyền lợi hợp pháp của người hay tổ chức kinh doanh đã được đăng ký được Nhà nước bảo hộ”
3. Thay các điều 23 và 24 cũ bằng điều 23 mới sau đây:
“Điều 23 mới - Những cá nhân hay tổ chức kinh doanh nào vi phạm các điều 2, 3, 20 và 22 của bản điều lệ này như:
a) Gian dối trong việc kê khai đăng ký.
b) Không có giấy chứng nhận đăng ký mà vẫn kinh doanh, bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký mà cứ tiếp tục kinh doanh.
c) Cho mượn, chữa giấy chứng nhận đăng ký.
d) Tăng, giảm vốn, thay đổi loại hàng và phương thức kinh doanh, mà không được cơ quan đăng ký cho phép; giảm số công nhân, phân tán, cất giấu, hủy hoại vốn luân chuyển và cố định dùng vào việc kinh doanh làm cản trở đến việc hoạt động bình thường của cơ sở kinh doanh.
e) Không bảo quản tốt những máy móc, dụng cụ và tài sản khác dùng vào việc kinh doanh, không sử dụng những khoản tiền khấu hao và tích lũy vốn đúng với mục đích, không chịu tăng thiết bị để phát triển kinh doanh.
g) Chuyển, nhượng cơ sở, tạm nghỉ, nghỉ hẳn mà không được cơ quan đăng ký cho phép.
h) Gian dối trong việc kinh doanh như nhập nhằng về phẩm chất hàng hóa, gian lậu về đo lường, ăn cắp, đánh tráo nguyên liệu, sản phẩm do cơ quan Nhà nước gia công đặt hàng, hoặc dùng những thủ đoạn khác để thừa cơ kiếm nhiều lợi v.v… thì tùy nhẹ hay năng sẽ bị Ủy ban hành chính tỉnh, khu hay thành phố cảnh cáo, thu hồi có thời hạn hoặc vĩnh viễn giấy chứng nhận đăng ký, phạt tiền đến 500 đồng. Trường hợp vụ phạm pháp gây tác hại nghiêm trọng, hoặc nhằm chống đối chính sách cải tại công thương nghiệp tư bản tư doanh, thì người hoặc tổ chức phạm pháp có thể bị truy tố trước Tòa án.
Ngoài những hình phạt trên, người hay tổ chức kinh doanh vi phạm các điều d, e, g trên đây còn phải hoàn lại những khoản tiền đã sử dụng không hợp lý, phải duy trì kinh doanh bình thường. Trường hợp người hoặc tổ chức kinh doanh không chịu tiếp tục kinh doanh, xí nghiệp sẽ giao cho công nhân hoặc tổ chức hay cá nhân nào khác tạm quản ký để tiếp tục hoạt động, chi phí quản lý sẽ do xí nghiệp chịu, nếu kinh doanh bị lỗ, chủ xí nghiệp chịu trách nhiệm”.
4. Trong các điều 13, 17, 18, 19, 20, 27, 28 và 29, thay các chữ “Cơ quan Công thương tỉnh hay thành phố” bằng các chữ “Cơ quan đăng ký các cấp”.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
- 1Nghị định 76-CP năm 1974 ban hành điều lệ đăng ký kinh doanh công thương nghiệp và phục vụ thuộc khu vực tập thể và cá thể do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 228-VT/ĐP-1974 hướng dẫn thi hành Điều lệ đăng ký kinh doanh công thương nghiệp và phục vụ, vận dụng trong khu vực vận tải, đóng, sửa chữa phương tiện vận tải, xếp dỡ tập thể nhân dân do Bộ Giao thông Vận tải ban hành
- 3Chỉ thị 183-TTg năm 1980 thi hành Điều lệ đăng ký kinh doanh công thương nghiệp và phục vụ trong khu vực kinh tế tập thể và cá thể do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 16-NT-1974 hướng dẫn thi hành Nghị định 76-CP-1974 về vấn đề đăng ký kinh doanh công thương nghiệp và phục vụ thuộc phạm vi ngành nội thương phụ trách do Bộ Nội thương ban hành
- 1Nghị định 76-CP năm 1974 ban hành điều lệ đăng ký kinh doanh công thương nghiệp và phục vụ thuộc khu vực tập thể và cá thể do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư 228-VT/ĐP-1974 hướng dẫn thi hành Điều lệ đăng ký kinh doanh công thương nghiệp và phục vụ, vận dụng trong khu vực vận tải, đóng, sửa chữa phương tiện vận tải, xếp dỡ tập thể nhân dân do Bộ Giao thông Vận tải ban hành
- 3Chỉ thị 183-TTg năm 1980 thi hành Điều lệ đăng ký kinh doanh công thương nghiệp và phục vụ trong khu vực kinh tế tập thể và cá thể do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 16-NT-1974 hướng dẫn thi hành Nghị định 76-CP-1974 về vấn đề đăng ký kinh doanh công thương nghiệp và phục vụ thuộc phạm vi ngành nội thương phụ trách do Bộ Nội thương ban hành
Nghị định 005-TTg năm 1960 sửa đổi Nghị định 489-TTg về điều lệ đăng ký các loại kinh doanh công thương nghiệp do Phủ Thủ Tướng ban hành
- Số hiệu: 005-TTg
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 04/01/1960
- Nơi ban hành: Phủ Thủ tướng
- Người ký: Phạm Văn Đồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 4
- Ngày hiệu lực: 19/01/1960
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực