Điều 1 Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam 2015
Điều 1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Kế thừa vai trò lịch sử của Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam 2015
- Số hiệu: 75/2015/QH13
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 09/06/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 861 đến số 862
- Ngày hiệu lực: 01/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 3. Quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Điều 4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Điều 5. Thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Điều 6. Tổ chức của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Điều 7. Quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Nhà nước
- Điều 8. Quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Nhân dân
- Điều 9. Quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các tổ chức
- Điều 10. Hoạt động đối ngoại nhân dân
- Điều 11. Ngày truyền thống và Ngày hội đại đoàn kết toàn dân tộc
- Điều 12. Nguyên tắc tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Điều 13. Phương thức tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Điều 14. Phối hợp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Điều 15. Phản ánh ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân
- Điều 16. Phối hợp tổ chức tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
- Điều 17. Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thực hiện chính sách, pháp luật
- Điều 18. Tiếp công dân, tham gia công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, đặc xá, cử bào chữa viên nhân dân
- Điều 19. Tham gia công tác bầu cử
- Điều 20. Tham gia tuyển chọn Thẩm phán, Kiểm sát viên và giới thiệu Hội thẩm nhân dân
- Điều 21. Tham gia xây dựng pháp luật
- Điều 22. Tham dự các kỳ họp Quốc hội, phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp Ủy ban nhân dân
- Điều 23. Tham gia phòng, chống tham nhũng, lãng phí
- Điều 24. Tham gia góp ý, kiến nghị với Nhà nước
- Điều 25. Tính chất, mục đích và nguyên tắc giám sát
- Điều 26. Đối tượng, nội dung, phạm vi giám sát
- Điều 27. Hình thức giám sát
- Điều 28. Quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hoạt động giám sát
- Điều 29. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát
- Điều 30. Trách nhiệm của Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
- Điều 31. Quyền và trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc bãi nhiệm đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn
- Điều 32. Tính chất, mục đích và nguyên tắc phản biện xã hội
- Điều 33. Đối tượng, nội dung, phạm vi phản biện xã hội
- Điều 34. Hình thức phản biện xã hội
- Điều 35. Quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hoạt động phản biện xã hội
- Điều 36. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản được phản biện