Điều 27 Luật Công chứng 2024
Điều 27. Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng
1. Công chứng viên chấm dứt tư cách thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng trong các trường hợp sau đây:
a) Tự nguyện rút vốn khỏi Văn phòng công chứng hoặc chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình cho một hoặc một số thành viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng; chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp theo quy định tại Điều 30 của Luật này;
b) Có quyết định miễn nhiệm công chứng viên hoặc thuộc trường hợp đương nhiên miễn nhiệm công chứng viên theo quy định của Luật này;
c) Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích;
d) Bị khai trừ khỏi Văn phòng công chứng.
2. Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi Văn phòng công chứng hoặc chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của mình cho một hoặc một số thành viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng khi được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng chấp thuận bằng văn bản và Văn phòng công chứng phải còn ít nhất 02 thành viên hợp danh tại thời điểm thành viên hợp danh được rút vốn hoặc chuyển nhượng phần vốn góp.
Thành viên hợp danh phải thông báo bằng văn bản cho các thành viên hợp danh khác và Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động về yêu cầu rút vốn chậm nhất là 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của Văn phòng công chứng trong năm tài chính đó đã được thông qua.
Văn phòng công chứng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp việc công chứng viên hoàn thành rút vốn hoặc hoàn thành chuyển nhượng phần vốn góp. Tư cách thành viên hợp danh của công chứng viên chấm dứt tại thời điểm được Sở Tư pháp ghi nhận vào giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng. Trường hợp người rút vốn hoặc chuyển nhượng phần vốn góp là Trưởng Văn phòng công chứng thì tư cách thành viên hợp danh của công chứng viên chấm dứt kể từ thời điểm được Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.
3. Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi Văn phòng công chứng theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Tài liệu chứng minh và văn bản về việc khai trừ thành viên hợp danh được gửi Sở Tư pháp khi đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động. Tư cách thành viên hợp danh của công chứng viên bị khai trừ chấm dứt tại thời điểm được Sở Tư pháp ghi nhận vào giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng. Trường hợp người bị khai trừ là Trưởng Văn phòng công chứng thì tư cách thành viên hợp danh của công chứng viên chấm dứt kể từ thời điểm được Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.
4. Giá trị phần vốn góp của thành viên hợp danh trong các trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này được trả cho công chứng viên hoặc người thừa kế của họ theo tỷ lệ phần vốn góp sau khi trừ đi phần nghĩa vụ thuộc trách nhiệm của công chứng viên đó.
5. Trường hợp tên của công chứng viên chấm dứt tư cách thành viên hợp danh được sử dụng để đặt tên Văn phòng công chứng thì Văn phòng công chứng phải thay đổi tên khi đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.
6. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này, công chứng viên đã chấm dứt tư cách thành viên hợp danh vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của Văn phòng công chứng phát sinh trong thời gian là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng đó; hết thời hạn này, công chứng viên mới được thành lập, tham gia thành lập Văn phòng công chứng mới, hợp danh vào Văn phòng công chứng khác hoặc mua Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.
Luật Công chứng 2024
- Số hiệu: 46/2024/QH15
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 26/11/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Thanh Mẫn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1527 đến số 1528
- Ngày hiệu lực: 01/07/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Giao dịch phải công chứng
- Điều 4. Chức năng xã hội của công chứng viên
- Điều 5. Nguyên tắc hành nghề công chứng
- Điều 6. Hiệu lực và giá trị pháp lý của văn bản công chứng
- Điều 7. Tiếng nói và chữ viết dùng trong công chứng
- Điều 8. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công chứng
- Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 10. Tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên
- Điều 11. Đào tạo nghề công chứng
- Điều 12. Tập sự hành nghề công chứng
- Điều 13. Bổ nhiệm công chứng viên
- Điều 14. Những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên
- Điều 15. Tạm đình chỉ hành nghề công chứng
- Điều 16. Miễn nhiệm công chứng viên
- Điều 17. Bổ nhiệm lại công chứng viên
- Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên
- Điều 19. Tổ chức hành nghề công chứng
- Điều 20. Phòng công chứng
- Điều 21. Thành lập Phòng công chứng
- Điều 22. Chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng
- Điều 23. Văn phòng công chứng
- Điều 24. Thành lập Văn phòng công chứng
- Điều 25. Đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng
- Điều 26. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng
- Điều 27. Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng
- Điều 28. Tiếp nhận thành viên hợp danh mới của Văn phòng công chứng
- Điều 29. Hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh
- Điều 30. Chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp của toàn bộ thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng
- Điều 31. Bán Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân
- Điều 32. Tạm ngừng hoạt động Văn phòng công chứng
- Điều 33. Thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng
- Điều 34. Chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng
- Điều 35. Quyền của tổ chức hành nghề công chứng
- Điều 36. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng
- Điều 37. Hình thức hành nghề của công chứng viên
- Điều 38. Thẻ công chứng viên
- Điều 39. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên
- Điều 40. Bồi thường thiệt hại trong hoạt động công chứng
- Điều 41. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên
- Điều 42. Công chứng giao dịch đã được soạn thảo sẵn
- Điều 43. Công chứng giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu cầu công chứng
- Điều 44. Thẩm quyền công chứng giao dịch về bất động sản
- Điều 45. Thời hạn công chứng
- Điều 46. Địa điểm công chứng
- Điều 47. Chữ viết và cách ghi thời điểm trong văn bản công chứng
- Điều 48. Lời chứng của công chứng viên
- Điều 49. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch
- Điều 50. Ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng
- Điều 51. Việc đánh số trang, đóng dấu giáp lai trong văn bản công chứng
- Điều 52. Sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng
- Điều 53. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch
- Điều 54. Người có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
- Điều 55. Nguyên tắc thực hiện thủ tục công chứng
- Điều 56. Công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản
- Điều 57. Công chứng hợp đồng ủy quyền trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng
- Điều 58. Công chứng di chúc
- Điều 59. Công chứng văn bản phân chia di sản
- Điều 60. Công chứng văn bản từ chối nhận di sản
- Điều 61. Gửi giữ di chúc và công bố di chúc được lưu giữ
- Điều 62. Nguyên tắc và phạm vi công chứng điện tử
- Điều 63. Điều kiện cung cấp dịch vụ công chứng điện tử
- Điều 64. Văn bản công chứng điện tử
- Điều 65. Quy trình, thủ tục, hồ sơ công chứng điện tử
- Điều 66. Cơ sở dữ liệu công chứng
- Điều 67. Hồ sơ công chứng
- Điều 68. Lưu trữ hồ sơ công chứng
- Điều 69. Cấp bản sao văn bản công chứng
- Điều 70. Phí công chứng
- Điều 71. Phí, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng
- Điều 72. Chi phí khác
- Điều 73. Việc công chứng của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
- Điều 74. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 398 của Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 45/2019/QH14, Luật số 59/2020/QH14, Luật số 13/2022/QH15, Luật số 19/2023/QH15 và Luật số 34/2024/QH15
- Điều 75. Hiệu lực thi hành
- Điều 76. Quy định chuyển tiếp về hoạt động công chứng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành