UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2006/KH-UBND | Hà Nội, ngày 17 tháng 04 năm 2006 |
KẾ HOẠCH BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN TRONG TÌNH HÌNH MỚI GIAI ĐOẠN 2006-2010
Thực hiện nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/2/2005 của Bộ Chính trị về công tác Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, Chỉ thị số 37-CT/TU ngày 15/8/2005 của Thành uỷ Hà Nội và Quyết định số 243/QĐ-TTg ngày 05/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới giai đoạn 2006-2010 như sau:
1. Mục tiêu: Xây dựng và phát triển hệ thống y tế Thủ đô hoàn chỉnh; Phát triển một số kỹ thuật chuyên sâu đạt trình độ y tế các nước tiên tiến trong khu vực và tiến tới hội nhập y tế quốc tế, xứng đáng là trung tâm công nghệ cao về y học của cả nước; Nâng cao thể lực, giảm tỷ lệ mắc bệnh, tăng tuổi thọ, người dân được phát triển tốt về thể chất và tinh thần, góp phần hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô và cả nước.
2. Chỉ tiêu:
- Các chỉ tiêu về sức khỏe cần đạt được vào năm 2010.
+ Tăng tuổi thọ trung bình người dân lên 79 tuổi (toàn quốc là 72 tuổi).
+ Tỷ lệ chết mẹ liên quan đến sinh đẻ giảm xuống dưới 10/100.000 ca trẻ đẻ ra sống (toàn quốc là 70/100.000 ca trẻ đẻ sống).
+ Tỷ lệ chết trẻ em dưới 1 tuổi giảm xuống dưới 7,8%o (toàn quốc là 16%o).
+ Tỷ lệ chết trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 9,3%o (toàn quốc là 25%o).
+ Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm xuống 10,0% (toàn quốc là 20%).
- Các chỉ tiêu dịch vụ y tế đến năm 2010 (chỉ tính các cơ sở thuộc Hà Nội).
+ Đạt tỷ lệ trên 15 bác sỹ/10.000 dân (toàn quốc 7 bác sỹ/10.000 dân).
+ Đạt tỷ lệ trên 6,0 dược sỹ đại học/10.000 dân (toàn quốc là 1,0/10.000 dân).
+ Đạt tỷ lệ giường bệnh 25/10.000 dân trong đó 30% là giường độc lập (toàn quốc 20,5 giường/10.000 dân trong đó 10% là giường độc lập). Phấn đấu đạt 12 bệnh viện tư nhân hoặc đầu tư nước ngoài với trên 3.000 giường bệnh.
+ Phấn đấu có 01 bệnh viện hạng đặc biệt, 07 bệnh viện hạng I, còn lại là các bệnh viện hạng II.
+ Đầu tư phát triển các trung tâm kỹ thuật chuyên sâu về lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng công nghệ gen, di truyền; y tế dự phòng và khám chữa bệnh có chất lượng và trình độ cao.
+ Đào tạo sau đại học cho cán bộ, công chức Ngành y tế tăng 26 tiến sỹ, 41 thạc sỹ và trên 450 cán bộ chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II.
+ Phấn đấu 100% xã, phường đạt Chuẩn quốc gia về y tế vào năm 2008 (toàn quốc phấn đấu đạt 75% vào năm 2010).
+ Phấn đấu hàng năm tăng từ 15% đến 18% ngân sách chi thường xuyên cho công tác y tế.
Tổ chức quán triệt phổ biến rộng rãi Nghị quyết của Bộ Chính trị, Chỉ thị của Thành ủy và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố tới các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức xã hội, cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức của người dân trong việc bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe trong tình hình mới.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền, đặc biệt là tuyến cơ sở, phải xác định việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng, coi trọng phát triển y tế là nhân tố tích cực góp phần đảm bảo an ninh chính trị, ổn định xã hội, đưa các mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân vào chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Đa dạng hóa các loại hình truyền thông để nhân dân tự giác và tích cực tham gia vào các hoạt động chăm sóc sức khỏe như phong trào vệ sinh môi trường, rèn luyện thân thể, phòng chống dịch bệnh, phòng chống các tệ nạn xã hội, xây dựng nếp sống văn minh người Hà Nội, phong trào làng văn hóa – làng sức khỏe, đảm bảo an toàn cộng đồng, xây dựng phong trào "Toàn dân vì sức khỏe".
2. Phát triển nguồn nhân lực y tế:
Phát triển nguồn nhân lực y tế cân đối và hợp lý, đảm bảo đạt được các chỉ tiêu cơ bản: có trên 15 bác sỹ trên 10.000 dân vào năm 2010 và có trên 18 bác sỹ vào năm 2020; 6,0 dược sỹ đại học trên 10.000 dân vào năm 2010 và 8,0 dược sỹ đại học trên 1.000 dân vào năm 2020; Đảm bảo cơ cấu cán bộ y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh từ 3,0 đến 3,5 Điều dưỡng - Hộ sinh trên 1 Bác sỹ.
Sắp xếp, mở rộng, nâng cấp Trường Trung học Y tế Hà Nội thành Trường Cao đẳng Y Hà Nội để đáp ứng yêu cầu đào tạo cán bộ y tế về số lượng và chất lượng phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành y tế.
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giảng viên có năng lực để đáp ứng nhu cầu tăng nhanh về số lượng và chất lượng cán bộ y tế, dược sỹ, điều dưỡng và nữ hộ sinh.
3. Phát triển và hoàn thiện hệ thống y tế Thủ đô:
Phát triển mạng lưới y tế dự phòng từ thành phố đến cơ sở một cách toàn diện và hợp lý, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân Thủ đô trong lĩnh vực phòng bệnh; Bảo đảm cho các cơ sở y tế dự phòng đủ điều kiện và năng lực thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn trong tình hình mới. Đầu tư nâng cấp phòng xét nghiệm của Trung tâm y tế dự phòng Thành phố đạt tiêu chuẩn Labo sinh học an toàn cấp 2. Thành lập các Trung tâm y tế dự phòng tại các quận, huyện do Sở Y tế quản lý và chỉ đạo nhằm thực hiện tốt công tác y tế dự phòng tuyến quận, huyện. Đánh giá hiệu quả Chương trình mục tiêu y tế thanh toán một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai đoạn 2001 – 2005, trên cơ sở đó mở rộng và tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu y tế giai đoạn 2006 – 2010.
Củng cố và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh từ Thành phố đến cơ sở; Phấn đấu có 01 bệnh viện hạng đặc biệt, 07 bệnh viện hạng I, còn lại là các bệnh viên hạng II; Sắp xếp mạng lưới khám chữa bệnh công lập theo khu vực dân cư, chuẩn hóa các phương tiện và kỹ thuật thường quy, sử dụng có hiệu quả và khai thác hết công suất các thiết bị y tế trong chẩn đoán và điều trị. Ưu tiên đầu tư cho bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến Thành phố. Xây dựng Trung tâm y tế chuyên sâu, chất lượng cao trong Bệnh viện đa khoa Thành phố, thành lập Labo xét nghiệm trung tâm hiện đại để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.
Tăng cường đầu tư phát triển Bệnh viện Y học cổ truyền Hà Nội; Các Trạm y tế xã, phường có cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm khám chữa bệnh cho nhân dân bằng y học cổ truyền; Mở rộng vùng trồng nguyên liệu làm thuốc, bào chế và sản xuất thuốc.
Phát triển các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân, đặc biệt là các bệnh viện liên doanh đầu tư vốn nước ngoài, bệnh viện, phòng khám đa khoa và chuyên khoa tư nhân để phấn đấu đến năm 2010, thành phố Hà Nội có trên 12 bệnh viện đa khoa tư nhân với trên 3.000 giường bệnh.
Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở cả về địa điểm, cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán bộ để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tuyến cơ sở, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cơ bản của toàn dân, đặc biệt là người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi.
Phát huy vai trò và tính hiệu quả của chương trình kết hợp quân và dân y trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và bộ đội theo tinh thần Chỉ thị 25 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tri 19 của Thành ủy Hà Nội và Chỉ thị số 28 của Ủy ban nhân dân Thành phố. Sẵn sàng đáp ứng y tế khẩn cấp đối với các tình huống thiên tai, thảm họa.
4. Sản xuất, cung ứng thuốc, trang thiết bị y tế và ứng dụng công nghệ:
Xây dựng và phát triển Ngành dược Thủ đô thành ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyên môn hóa; Nâng cao năng lực sản xuất thuốc, chủ động hội nhập, đảm bảo cung ứng đủ thuốc thiết yếu thường xuyên và có chất lượng; Hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý an toàn đáp ứng nhu cầu bảo vệ và chăm sóc sức khỏe người dân. Từng bước đầu tư chiều sâu, xây dựng mới cơ sở vật chất kỹ thuật sản xuất và dự trữ thuốc đạt tiêu chuẩn chất lượng khu vực ASEAN, tăng cường hợp tác quốc tế để tiếp cận với công nghệ hiện đại, tiên tiến của thế giới. Khuyến khích tư nhân và nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực này.
Tăng cường tuyển dụng và đào tạo cán bộ, nhân viên kỹ thuật sử dụng, sửa chữa trang thiết bị y tế; Khai thác, sử dụng tối đa công suất của trang thiết bị. Cùng với việc tăng cường đầu tư, nâng cấp trang thiết bị y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh cần tập trung, từng bước hiện đại hóa kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, chẩn đoán sinh học phân tử. Áp dụng các kỹ thuật và công nghệ tiên tiến về tim mạch, chỉnh hình, vi phẫu thuật, thay thế…
Tăng cường năng lực chuyên môn và đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho công tác kiểm định và quản lý chất lượng thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm trên địa bàn Thành phố.
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, tiếp cận và ứng dụng những thành tựu về khoa học và công nghệ hiện đại trong lĩnh vực phòng và chữa bệnh, đặc biệt là công nghệ sinh học và công nghệ thông tin, phát triển công nghệ thông tin y học từ xa áp dụng trong chẩn đoán và điều trị. Tăng cường công tác thông tin y tế, ứng dụng phần mềm tin học, củng cố hệ thống báo cáo thống kê.
5. Nâng cao sức khỏe nhân dân:
Đẩy mạnh phong trào rèn luyện thân thể, thể dục, thể thao; Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao hiểu biết, thái độ và chuyển đổi hành vi của mỗi cá nhân để hoạt động này trở thành nếp sống văn hóa của người Hà Nội.
Phát triển mạnh mẽ phong trào xây dựng Làng Văn hóa - Sức khỏe; Tăng cường truyền thông giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể và các tầng lớp nhân dân về mục đích, ý nghĩa và nội dung của phong trào Làng Văn hóa - Sức khỏe. Phấn đấu đến năm 2010 có 85% số thôn, xóm, khu dân cư đạt các tiêu chí về sức khỏe trong phòng trào “Làng Văn hóa – Sức khỏe”.
Tích cực triển khai có hiệu quả chương trình phòng chống tác hại thuốc lá, chương trình phòng chống nạn thương tích nhằm trang bị cho người dân kiến thức, kỹ năng chủ động xây dựng nếp sống văn minh, hạn chế lối sống và thói quen gây hại đối với sức khỏe như uống rượu, bia, hút thuốc lá và không tuân thủ quy định an toàn lao động, an toàn giao thông.
Tăng cường công tác giáo dục, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe học đường để làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh, sinh viên; chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bà mẹ, trẻ em; chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe vị thành niên, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Đổi mới và kiện toàn cơ quan quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm; đa dạng hóa các loại hình truyền thông để nâng cao nhận thức và huy động cộng đồng cùng tham gia quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm. Gắn kết chặt chẽ việc xây dựng các mô hình điểm về bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm với phong trào toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa ở khu vực dân cư.
6. Phối hợp với các Bộ, Ngành Trung ương:
Phối hợp với Bộ Y tế đầu tư xây dựng tại Hà Nội một Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng công nghệ gen, di truyền của cả nước (theo Nghị định 92/2005/NĐ-CP ngày 12/7/2005 của Chính phủ).
Đầu tư trang thiết bị và nâng cấp Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội trở thành một Trung tâm y tế dự phòng hiện đại.
Đầu tư xây mới 02 bệnh viện lới ở ngoại thành có chất lượng, trình độ cao ngang tầm với các nước tiên tiến trong khu vực tại Đông Anh, Từ Liêm và 01 Bệnh viện khu vực Long Biên.
III. NHỮNG GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM:
1. Đổi mới cơ chế, chính sách:
Xây dựng và thực hiện chính sách đãi ngộ hợp lý đối với các bộ nhân viên y tế, đặc biệt cán bộ công tác tại y tế cơ sở. Khuyến khích bác sỹ về công tác ở các Trạm y tế xã khó khăn tại huyện Sóc Sơn và Thanh Trì.
Xây dựng và thực hiện chính sách viện phí phù hợp trên cơ sở tính đúng, tính đủ các chi phí trực tiếp phục vụ người bệnh. Công khai, minh bạch trong thu chi viện phí để người dân được biết, giảm dần hình thức thanh toán viện phí trực tiếp từ người bệnh.
Đảm bảo kinh phí và thực hiện tốt khám chữa bệnh cho người có công với cách mạng, người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách. Tuyên truyền để nhân dân tự nguyện tham gia bảo hiểm y tế, có phương thức thanh toán phù hợp để người tham gia bảo hiểm y tế được chăm sóc với chất lượng tốt, không bị phân biệt đối xử trong khám chữa bệnh.
2. Đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ:
Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế, chú trọng công tác giáo dục chính trị tư tưởng, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, tinh thần trách nhiệm, ngăn ngừa và xử lý nghiêm những biểu hiện tiêu cực của cán bộ, nhân viên y tế.
Xây dựng các đề án đào tạo nhân tài, đào tạo cán bộ kỹ thuật cao cho các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế có chất lượng và kỹ thuật cao.
Xây dựng kế hoạch liên kết với các Trường Đại học y, dược, các viện, trung tâm nghiên cứu trên địa bàn nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ theo nhiều hình thức: dài hạn, ngắn hạn, chuyên tu hoặc cử cán bộ đi đào tạo trình độ chuyên môn cao, tay nghề cao ở nước ngoài, khuyến khích du học tự túc theo chuyên ngành có nhu cầu.
- Tiếp tục thực hiện Quy hoạch phát triển tổng thể sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người dân thủ đô Hà Nội đến năm 2010.
- Xây dựng quy hoạch đất dành cho mạng lưới bệnh viện và cơ sở y tế Thủ đô đến năm 2010 và tầm nhìn 2020, phê duyệt quy hoạch và tổ chức thực hiện vào năm 2006-2007.
- Đề án phát triển hệ thống y tế dự phòng Hà Nội đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, phê duyệt đề án và tổ chức thực hiện vào năm 2006.
- Đề án đầu tư trang thiết bị và nâng cấp Trung tâm y tế dự phòng Hà Nội trở thành một Trung tâm y tế dự phòng hiện đại, phê duyệt đề án và tổ chức thực hiện vào năm 2007.
- Đề án đầu tư, nâng cấp các bệnh viện khu vực ngoại thành trở thành Trung tâm khám chữa bệnh có chất lượng và trình độ cao ngang tầm với các nước tiên tiến trong khu vực, phê duyệt đề án và tổ chức thực hiện vào năm 2010.
- Đề án đào tạo, nâng cao năng lực và phát triển đội ngũ cán bộ y tế đến năm 2010 và tầm nhìn 2020, phê duyệt đề án và tổ chức thực hiện vào năm 2007.
- Đề án thành lập Labo xét nghiệm trung tâm hiện đại tại Bệnh viện Đa khoa Xanh pôn, phê duyệt đề án và tổ chức thực hiện vào năm 2008.
- Đề án phát triển công nghiệp dược Thủ đô đến năm 2010, phê duyệt đề án và tổ chức thực hiện vào năm 2006-2007.
- Đề án đầu tư trang thiết bị y tế hiện đại cho các cơ sở khám chữa bệnh đến năm 2010, phê duyệt đề án và tổ chức thực hiện vào năm 2006.
- Đề án phát triển hệ thống y tế ngoài công lập đến năm 2010 và tầm nhìn 2020, phê duyệt đề án và tổ chức thực hiện vào năm 2007.
- Đề án phát triển hệ thống cấp cứu và vận chuyển cấp cứu đến năm 2010 và tầm nhìn 2020, phê duyệt đề án và tổ chức thực hiện vào năm 2007.
- Kế hoạch phát triển y dược học cổ truyền Hà Nội đến năm 2010 và tầm nhìn 2020, phê duyệt kế hoạch và tổ chức thực hiện vào năm 2007.
- Kế hoạch phát triển mạng lưới y tế cơ sở đến năm 2010 và tầm nhìn 2020, phê duyệt kế hoạch và tổ chức thực hiện vào năm 2006.
- Kế hoạch hành động phòng chống HIV/AIDS đến năm 2010 và tầm nhìn 2020, phê duyệt kế hoạch và tổ chức thực hiện vào năm 2006.
- Kế hoạch hành động phòng chống suy dinh dưỡng đến năm 2010, phê duyệt kế hoạch và tổ chức thực hiện vào năm 2006.
- Kế hoạch hành động về chăm sóc sức khỏe sinh sản đến năm 2010, phê duyệt kế hoạch và tổ chức thực hiện vào năm 2006.
- Kế hoạch hành động về tăng cường công tác Điều dưỡng- Hộ sinh đến năm 2010, phê duyệt kế hoạch và tổ chức thực hiện vào năm 2006.
- Kế hoạch hành động về truyền thông giáo dục sức khỏe đến năm 2010, phê duyệt kế hoạch và tổ chức thực hiện vào năm 2006.
4. Nâng cao hiệu quả về quản lý nhà nước:
Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực y tế cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố và cả nước. Kiện toàn củng cố hệ thống thanh tra y tế cả về đội ngũ cán bộ và trình độ nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu lực hoạt động thanh tra để làm tốt công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực y tế bằng pháp luật.
Nâng cao năng lực lập kế hoạch và quản lý tài chính trong các lĩnh vực hoạt động của ngành y tế. Thường xuyên theo dõi, giám sát và đánh giá kết quả hoạt động xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch. Tăng cường quản lý chất lượng dịch vụ y tế, quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính của các cơ sơ y tế công lập nhằm đảm bảo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động y tế theo tinh thần Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ; Tiếp tục triển khai và thực hiện Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân, làm tốt công tác quản lý nhà nước đối với hệ thống hành nghề y tế tư nhân. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để các cơ sở y tế ngoài công lập hoạt động theo đúng quy định của pháp luật. Khuyến khích các cơ sở y tế ngoài công lập tham gia khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và các hoạt động nhân đạo vì sức khỏe.
Củng cố hệ thống y tế quận huyện thực hiện Nghị định số 172/2004/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị quyết Hội đồng nhân dân Thành phố. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của các phòng chức năng thuộc Sở Y tế và Phòng Y tế đối với các hoạt động y tế trên địa bàn thành phố.
5. Tập trung đầu tư nguồn lực:
- Tăng tỷ trọng các nguồn tài chính công cho y tế (bao gồm ngân sách Nhà nước, bảo hiểm y tế), trong đó nguồn đầu tư từ ngân sách địa phương giữ vai trò quan trọng. Ưu tiên cho đầu tư phát triển công tác y tế dự phòng với việc tăng kinh phí chi tính theo đầu dân từ 8.000 đ/người dân lên 15.000 đ/người dân.
- Đảm bảo đủ nguồn lực cho các dự án đầu tư giai đoạn 2006-2010, bao gồm các nguồn vốn ODA, vốn ngân sách, vốn đầu tư nước ngoài và vốn huy động khác.
6. Đẩy mạnh xã hội hóa y tế và tăng cường hợp tác quốc tế:
Củng cố và kiện toàn Ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe ban đầu các cấp, chú trọng cấp cơ sở để làm tốt công tác phối hợp liên ngành trong sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Khuyến khích và tạo điều kiện thành lập các bệnh viện đa khoa, phòng khám và các cơ sở y tế tư nhân. Tăng cường tuyên truyền, huy động nhân dân và cộng đồng xã hội tham gia đầu tư vào các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế, tổ chức Phi Chính phủ, Chính phủ các nước đã và đang có chính sách hỗ trợ; Xây dựng một số đề án đầu tư trọng điểm để kêu gọi đầu tư nước ngoài như: Dự án bệnh viện Đa khoa 1.000 giường khu vực Bắc sông Hồng, dự án tăng cường hệ thống cấp cứu y tế Hà Nội…; Tích cực huy động các nguồn viện trợ không hoàn lại hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em, người tàn tật, phòng và chống một số bệnh nguy hiểm như: Lao, HIV/AIDS và các bệnh dịch mới xuất hiện như cúm A-H5N1; Mở rộng hợp tác song phương và đa phương trong việc phát triển, ứng dụng, tiếp thu các thành tựu về khoa học, kỹ thuật y dược và công nghệ tiên tiến.
7. Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông giáo dục sức khỏe:
Xây dựng, thực hiện kế hoạch hành động về truyền thông giáo dục sức khỏe đến năm 2010 cùng với củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống truyền thông giáo dục sức khỏe, phát triển trang thông tin điện tử, đổi mới hình thức và nội dung truyền thông cho phù hợp từng vùng dân cư, từng đối tượng truyền thông tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị với công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, làm thay đổi hành vi của cộng đồng theo hướng có lợi cho sức khỏe.
1. Sở Y tế: Là cơ quan chủ trì thực hiện kế hoạch, chịu trách nhiệm toàn diện, chủ động phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện xây dựng các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch đầu tư phát triển y tế, trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt; Tổ chức triển khai, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo UBND Thành phố và Bộ Y tế.
2. Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính: Đề xuất bố trí thực hiện kế hoạch ngân sách hàng năm báo cáo UBND Thành phố phê duyệt; Đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, thành phần kinh tế - xã hội đầu tư phát triển y tế; Đảm bảo cung cấp đủ kinh phí khám chữa bệnh cho người có công với cách mạng, người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách xã hội khác, tạo bước bứt phá để nâng cấp hệ thống y tế Thủ đô trở thành Trung tâm y tế chuyên sâu của cả nước.
3. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Y tế hoàn thiện đề án củng cố hệ thống y tế theo Nghị định 171 và 172 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLB-BYT-BNV ngày 12/4/2005 của Bộ Y tế - Bộ Nội vụ trình UBND Thành phố phê duyệt; Tăng cường đào tạo cán bộ y tế theo hình thức cử tuyển cho cán bộ tuyến xã, phường; Mở rộng việc đưa cán bộ y tế có trình độ đi đào tạo ở nước ngoài.
4. Sở Quy hoạch – Kiến trúc: Phối hợp với Sở Y tế và UBND các quận, huyện lập quy hoạch mạng lưới bệnh viện và các cơ sở y tế trên địa bàn.
5. Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất: Đề xuất, bố trí quỹ đất theo quy hoạch phát triển đô thị cho các cơ sở y tế công lập, ngoài công lập; Xây dựng tiêu chuẩn về môi trường, kiểm tra vệ sinh môi trường.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Sở Y tế làm tốt chương trình y tế học đường và phòng chống tai nạn thương tích trong trường học.
7. Sở văn hóa và Thông tin: Đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khỏe trên các phương tiện thông tin đại chúng; Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố và Sở Y tế đẩy mạnh việc triển khai phong trào xây dựng "Làng văn hóa - Sức khỏe" ở thôn, xóm, khu phố.
8. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội: Thực hiện chương trình phòng, chống tai nạn lao động, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người lao động; Triển khai công tác khám, chữa bệnh cho người nghèo; Thực hiện có hiệu quả hoạt động của các trung tâm cai nghiện, chữa bệnh cho các đối tượng tệ nạn ma túy, mại dâm.
9. Sở Thể dục Thể thao: Tổ chức tốt các hoạt động thể dục thể thao góp phần nâng cao tầm vóc, thể chất và sức khỏe cho con người.
10. Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Thành phố: Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế để triển khai tổ chức công tác khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
11. Bộ chỉ huy quân sự Thành phố: Phối hợp với Sở Y tế đẩy mạnh Chương trình kết hợp quân – dân y trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và bộ đội trên địa bàn; Sẵn sàng phối hợp phòng chống hậu quả thiên tai, thảm họa.
12. Bảo hiểm xã hội Hà Nội: Triển khai các chính sách về bảo hiểm y tế nhằm thực hiện đúng lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân vào năm 2010.
13. Các sở, ban, ngành đoàn thể liên quan: Căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người dân trong tình hình mới.
14. Đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Thành phố: Tổ chức phổ biến rộng rãi nội dung Nghị quyết của Bộ Chính trị, Chỉ thị của Thành ủy và Kế hoạch của UBND Thành phố với cán bộ và các đoàn thể thành viên.
15. Ủy ban nhân dân quận, huyện: Có trách nhiệm cụ thể hóa và triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung Kế hoạch tại địa phương; Bố trí ngân sách và huy động các nguồn lực cho các hoạt động chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe người dân tại địa phương.
Ủy ban nhân dân Thành phố đề nghị Ban Tuyên giáo Thành uỷ, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và yêu cầu các sở, ban, ngành liên quan, UBND quận, huyện tổ chức triển khai kế hoạch này, định kỳ sáu tháng, một năm báo cáo UBND Thành phố về kết quả thực hiện (qua Sở Y tế để tổng hợp).
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1700/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế phối hợp công tác giữa Sở Y tế và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2Quyết định 3443/2005/QĐ-UBND về chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW 2005 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Chính phủ về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới
- 3Quyết định 1265/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Sơn La
- 1Quyết định 243/2005/QĐ-TTG về chương trình hành động của Chình phủ để thực hiện nghị quyết số 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 3Quyết định 1700/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế phối hợp công tác giữa Sở Y tế và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4Quyết định 3443/2005/QĐ-UBND về chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang thực hiện Nghị quyết 46-NQ/TW 2005 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Chính phủ về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới
- 5Quyết định 1265/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Sơn La
Kế hoạch số 20/KH-UBND về việc bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới giai đoạn 2006-2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 20/2006/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 17/04/2006
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Ngô Thị Thanh Hằng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/04/2006
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định