ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 94/KH-UBND | Bạc Liêu, ngày 29 tháng 6 năm 2022 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
Thực hiện Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu đến năm 2030:
- Nâng cao chất lượng và tăng diện tích của các hệ sinh thái tự nhiên được bảo vệ, bảo đảm duy trì và phát triển hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, nâng cao tính đa dạng sinh học của rừng trồng; phấn đấu độ che phủ rừng toàn tỉnh đạt 2%; bảo vệ diện tích các vùng đất ngập nước quan trọng, phục hồi các hệ sinh thái đất ngập nước ở những vùng dễ bị tổn thương về môi trường, quy hoạch các vùng nuôi trồng và khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản.
- Bảo tồn, phát triển Khu bảo tồn loài - sinh cảnh Vườn chim Bạc Liêu, Khu bảo tồn loài - sinh cảnh ấp Canh Điền và các vườn chim tư nhân trên địa bàn tỉnh nhằm bảo vệ, phát triển rừng và bảo tồn đa dạng sinh học gắn với phát triển du lịch sinh thái.
- Thống kê, lưu giữ và bảo tồn các nguồn gen (vật nuôi, cây trồng, vi sinh vật) bản địa, nguy cấp, quý, hiếm, bảo đảm các nguồn gen này không bị suy giảm.
- Thông qua việc bảo tồn đa dạng sinh học tạo thêm công ăn việc làm mới cho người dân trên địa bàn, góp phần tăng thu nhập, cải thiện đời sống một bộ phận dân cư trong khu vực, ổn định tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội.
- Cải thiện và bảo vệ môi trường thiên nhiên, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính nhằm mục đích ứng phó biến đổi khí hậu; trực tiếp góp phần cải tạo môi trường nước và đất tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất lâm - ngư kết hợp.
- Giảm nhẹ những tác động của thiên tai (sóng biển, bão, áp thấp nhiệt đới,...) ảnh hưởng đến sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản; hạn chế xói mòn và hiện tượng xâm thực bờ biển thông qua việc cải thiện khả năng phòng hộ của đai rừng ven biển Đông.
2. Tầm nhìn đến năm 2050:
- Đến năm 2050, các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, các loài nguy cấp, quý, hiếm được bảo tồn thực sự có hiệu quả; đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái được sử dụng bền vững và mang lại lợi ích thiết yếu cho người dân.
- Quản lý rừng bền vững, bảo tồn lâu dài tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học; bảo đảm an ninh môi trường, an ninh nguồn nước, chống suy thoái đất đai, giảm thiểu tác động của thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
1. Bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên:
a) Củng cố và hoàn thiện các khu bảo tồn:
- Nghiên cứu đầu tư nâng cấp Khu bảo tồn loài - sinh cảnh Vườn chim Bạc Liêu với diện tích 125,8 ha và Khu bảo tồn loài - sinh cảnh ấp Canh Điền với diện tích 152,2 ha thành khu bảo tồn có vai trò quan trọng với Quốc gia.
- Quy hoạch hệ thống vườn thực vật: Vườn sưu tầm cây ngập mặn ở Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Vườn chim Bạc Liêu; hệ thống sưu tập cây thuốc gồm các Vườn thuốc nam tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bạc Liêu, Bệnh viện y học cổ truyền, các Trung tâm Y tế cấp huyện và Trạm y tế cấp xã.
- Quy hoạch bảo tồn các giống cây trồng, vật nuôi bản địa có giá trị khoa học, kinh tế của tỉnh; bảo vệ các loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Có kế hoạch ưu tiên kiểm soát và phòng ngừa loài ngoại lai xâm hại trong các hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển, rừng đặc dụng, hệ sinh thái đất ngập nước, hệ sinh thái nông nghiệp.
- Áp dụng mô hình cơ quan quản lý thống nhất hệ thống các khu bảo tồn; khuyến khích và áp dụng các mô hình đồng quản lý khu bảo tồn, chú trọng đến sự tham gia và lợi ích của cộng đồng dân cư sinh sống trong vùng đệm.
- Củng cố, kiện toàn Ban Quản lý các khu bảo tồn; rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, tổ chức hoạt động và nâng cao năng lực các ban quản lý khu bảo tồn; thực hiện chính sách ưu đãi cho cán bộ làm việc trong các khu bảo tồn; có chế độ đãi ngộ đối với các tổ chức, cá nhân tham gia vào bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học.
- Áp dụng các quy định về phân cấp, phân hạng và phân loại khu bảo tồn, quy trình thành lập mới, lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch quản lý, tài chính, quan trắc và quy chế quản lý đối với khu bảo tồn.
- Điều tra, đánh giá giá trị và dịch vụ hệ sinh thái của các khu bảo tồn hiện có của tỉnh; xây dựng kế hoạch về đầu tư phát triển vùng đệm của các khu bảo tồn và thực hiện mô hình phát triển kinh tế hộ gia đình bền vững trong vùng đệm.
b) Bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên có tầm quan trọng của tỉnh:
- Điều tra, đánh giá và lập bản đồ phân vùng sinh thái, xác định các vùng sinh thái có tính đa dạng sinh học cao, các vùng sinh thái bị suy thoái, các vùng sinh thái nhạy cảm.
- Tiếp tục quản lý, bảo vệ chặt chẽ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ven biển; thực hiện có hiệu quả các biện pháp quản lý, bảo vệ rừng; phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi xâm hại đến rừng trái pháp luật, nhằm bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có.
- Khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh tự nhiên và trồng bổ sung, nuôi dưỡng và làm giàu rừng thông qua các chương trình, dự án phát triển rừng.
- Thực hiện kế hoạch bảo tồn và sử dụng bền vững các khu vực đa dạng sinh học cao, các vùng đất ngập nước quan trọng, đặc biệt ưu tiên đối với Khu bảo tồn loài - sinh cảnh Vườn chim Bạc Liêu.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050; đề án trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025; đề án bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và thúc đẩy tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh.
2. Bảo tồn các loài hoang dã và các giống vật nuôi, cây trồng nguy cấp, quý, hiếm:
a) Ngăn chặn sự suy giảm các loài hoang dã bị đe dọa, đặc biệt loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ:
- Lập kế hoạch cụ thể bảo tồn các loài động, thực vật quý hiến đang có nguy cơ tuyệt chủng hiện đang còn tại một số khu vực như: Khu bảo tồn loài - sinh cảnh Vườn chim Bạc Liêu, Khu bảo tồn loài - sinh cảnh ấp Canh Điền.
- Rà soát, kiểm kê đánh giá tình trạng và mức độ đe dọa của các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp quý, hiếm có nguy cơ tuyệt chủng trên địa bàn tỉnh để bảo tồn.
b) Bảo tồn các giống cây trồng, vật nuôi bản địa và các loài họ hàng hoang dại của các giống cây trồng, vật nuôi quý, hiếm:
- Thực hiện bảo tồn và phát triển các giống cây trồng, vật nuôi bản địa có nguồn gen quý, hiếm đã được xác định như: Rái cá lông mượt, Mèo cá, Mèo gấm; các loài chim gồm: Điêng Điểng, Bồ Nông chân xám, Quắm đen, Giang Sen, Cốc để; các giống cây trồng bản địa như: Thanh nhãn, Lúa Tài nguyên Vĩnh Lợi, Lúa Một bụi đỏ Hồng Dân.
- Xây dựng và phát triển vườn ươm cây giống trồng rừng, ưu tiên các loài cây bản địa có phân bố tự nhiên trong hệ sinh thái như: Cóc trắng, Giá, Chà là, Tra, Đước, Đung, Mắm.
- Điều tra, kiểm kê, đánh giá các nguồn gen cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật nông nghiệp, từ đó xác định được các giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật bản địa có nguồn gen quý hiếm, có giá trị kinh tế cao đặc thù và mức độ bị đe dọa để có kế hoạch thực hiện công tác bảo tồn, lưu giữ và phát triển.
- Xây dựng các chương trình nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư địa phương về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học nông nghiệp: Phát triển các loại cây trồng bản địa, gìn giữ và chăm sóc theo cách truyền thống, không sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật làm mất giá trị kinh tế của các giống cây trồng quý của địa phương.
- Triển khai áp dụng các mô hình bảo tồn và phát triển các giống cây trồng, vật nuôi bản địa quý, hiếm; áp dụng các công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ sinh học để bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học nông nghiệp.
- Kiểm soát chặt chẽ việc nuôi thương mại các loài hoang dã để bảo đảm không ảnh hưởng tới đa dạng sinh học; thực hiện gắn chip và lập sổ theo dõi các đối tượng nuôi là loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
a) Sử dụng bền vững hệ sinh thái:
- Áp dụng các phương thức bảo vệ và sử dụng hợp lý các hệ sinh thái rừng và hệ sinh thái vùng đất ngập nước quan trọng; nghiên cứu áp dụng triển khai lượng giá kinh tế đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
- Xem xét, triển khai thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định của pháp luật, để tạo nguồn thu, tái đầu tư cho phát triển rừng, sử dụng hệ sinh thái rừng bền vững.
- Áp dụng các mô hình tốt trong quản lý khu bảo tồn thiên nhiên có sự tham gia của cộng đồng và thực hiện cơ chế chia sẻ hài hòa lợi ích giữa các bên có liên quan đối với Khu bảo tồn loài - sinh cảnh Vườn chim Bạc Liêu, Khu bảo tồn loài - sinh cảnh ấp Canh Điền.
- Điều tra, đánh giá tiềm năng và quy hoạch mạng lưới du lịch sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh. Xây dựng mô hình du lịch sinh thái tại Khu bảo tồn loài - sinh cảnh Vườn chim Bạc Liêu, Khu bảo tồn loài - sinh cảnh ấp Canh Điền và các Vườn chim tư nhân tại: Ấp Lập Điền, xã Long Điền Tây, huyện Đông Hải; ấp 4, xã Phong Thạnh Tây, thị xã Giá Rai; ấp Long Hòa, thị trấn Phước Long và ấp Bình Hổ, xã Vĩnh Phú Tây, huyện Phước Long.
- Áp dụng chính sách phát triển, sản xuất các sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp gắn với bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên sinh vật.
b) Sử dụng bền vững các loài sinh vật và nguồn gen:
- Điều tra, lập danh mục và thực hiện các biện pháp bảo vệ, phát triển các loài lâm sản ngoài gỗ có giá trị, đặc biệt là các loài cây thuốc, cây cảnh; kiểm soát có hiệu quả việc khai thác tự phát và buôn bán các loài trong tự nhiên.
- Áp dụng và ban hành các cơ chế chính sách và phổ biến, hướng dẫn về nuôi, trồng và thương mại các loại hoang dã thông thường.
4. Kiểm soát các hoạt động gây tác động xấu đến đa dạng sinh học:
a) Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động chuyển đổi mục đích sử dụng đất, mặt nước, phương thức canh tác, khai thác kém bền vững và các hoạt động gây ô nhiễm môi trường:
- Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, đất rừng, mặt nước có giá trị bảo tồn theo hướng hạn chế tối thiểu các tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học.
- Hạn chế khai thác quá mức và thay đổi phương thức đánh bắt, khai thác, nuôi trồng nông, lâm, thủy sản kém bền vững; nghiêm cấm mọi hình thức đánh bắt, khai thác mang tính hủy diệt.
- Thực hiện có hiệu quả các giải pháp kiềm chế tốc độ gia tăng ô nhiễm môi trường tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học; tăng cường kiểm soát chất thải, đặc biệt là rác thải nhựa, các nguồn gây ô nhiễm; duy trì và cải thiện chất lượng môi trường xung quanh các khu di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên, khu vực đa dạng sinh học cao.
- Thúc đẩy các mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững, tiêu tốn ít nhiên liệu, năng lượng; phát triển và nhân rộng các mô hình kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn, các bon thấp, sinh thái, thân thiện với môi trường. Tuyên truyền hướng dẫn người dân sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường để góp phần bảo vệ đa dạng sinh học.
- Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, thủy sản theo hướng ứng dụng công nghệ cao, quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (Good Agricultural Practices - GAP), nông nghiệp hữu cơ, nuôi thủy sản bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu; hạn chế sử dụng hóa chất (thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, chất tăng trưởng, phân bón hóa học) trong nông nghiệp.
b) Ngăn chặn, kiểm soát và xử lý nghiêm việc khai thác, buôn bán và sử dụng trái phép tài nguyên sinh vật:
- Triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày 17/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để bảo tồn các loài chim hoang dã, di cư tại Việt Nam.
- Tiếp tục kiểm soát, ngăn chặn tình trạng khai thác, đánh bắt, vận chuyển, buôn bán trái phép các loài thực vật, động vật hoang dã, quý hiếm; bảo đảm việc nhập khẩu động vật, thực vật hoang dã không ảnh hưởng xấu tới đa dạng sinh học và sức khỏe con người; xóa bỏ các chợ, tụ điểm mua bán động vật hoang dã trái pháp luật.
- Áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định hiện hành nhằm bảo đảm thực thi các quy định của pháp luật về kiểm soát buôn bán các loài động vật, thực vật quý hiếm, nguy cấp có nguy cơ tuyệt chủng.
- Biên soạn các tài liệu, tờ rơi, tranh cổ động nâng cao nhận thức về bảo vệ các loài động vật, thực vật quý, hiếm, nguy cấp có nguy cơ tuyệt chủng.
- Tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, nhân dân nghiêm túc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo tồn loài động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm; đặc biệt không mua, bán, sử dụng, tặng hay nhận quà biếu là các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm.
c) Quản lý và kiểm soát chặt chẽ các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; tăng cường quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen:
- Điều tra, thống kê và lập danh sách các loài sinh vật ngoại lai xâm hại. Đánh giá tác động, mức độ xâm lấn và sự ảnh hưởng của sinh vật ngoại lai đối với hệ sinh thái, môi trường và kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Nghiên cứu các phương pháp phòng ngừa, kiểm soát và diệt trừ sinh vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh. Phối hợp giữa các ngành trong công tác đào tạo và phổ biến kinh nghiệm về phòng ngừa các loài sinh vật ngoại lai xâm hại. Hướng dẫn và nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng ngừa và kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại.
- Tăng cường học tập kinh nghiệm nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị các cấp về quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen.
5. Bảo tồn đa dạng sinh học thích ứng với biến đổi khí hậu:
- Thực hiện các phương án bảo tồn đa dạng sinh học, phương án phòng cháy, chữa cháy rừng tại những khu vực bị tác động mạnh của biến đổi khí hậu.
- Xác định, đánh giá và dự báo ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với đa dạng sinh học và thúc đẩy bảo tồn đa dạng sinh học nhằm chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Triển khai các chương trình phục hồi rừng có sử dụng các phương pháp và cách tiếp cận phù hợp với bảo tồn đa dạng sinh học; giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các - bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ loài hoang dã, xây dựng văn hóa ứng xử thân thiện với thiên nhiên; nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, thực hiện trách nhiệm về bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học của các tổ chức, cá nhân.
- Thực hiện lồng ghép nội dung phù hợp về bảo tồn đa dạng sinh học vào chương trình giảng dạy, đặc biệt là các chương trình ngoại khóa của các cấp học phổ thông.
- Vận động các hộ gia đình sinh sống trong và gần khu vực rừng ký cam kết bảo vệ rừng; phát triển nông lâm kết hợp và các dịch vụ môi trường.
- Thiết kế, phát hành các ấn phẩm truyền thông, tài liệu, tờ rơi về đa dạng sinh học.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, chia sẻ lợi ích từ rừng, tài nguyên đa dạng sinh học; xây dựng chương trình, tour du lịch sinh thái vừa gắn với bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học.
2. Tăng cường năng lực thực thi pháp luật về đa dạng sinh học:
- Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý về đa dạng sinh học từ cấp tỉnh đến cấp xã theo quy định của pháp luật.
- Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ thực thi pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý đa dạng sinh học từ cấp tỉnh đến cấp xã; đầu tư trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác quản lý, xây dựng phòng thí nghiệm để nghiên cứu, giám sát đa dạng sinh học, lưu giữ, nhân giống và bảo quản các mẫu vật di truyền.
- Triển khai thực hiện quan trắc đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn của tỉnh; thiết lập cơ sở dữ liệu, chế độ báo cáo và cơ chế chia sẻ thông tin về đa dạng sinh học của tỉnh với các khu bảo tồn khác và quốc gia.
- Nghiên cứu, ứng dụng và nhận chuyển giao khoa học công nghệ để bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững tài nguyên sinh vật.
- Bảo tồn, lưu giữ, trưng bày các nguồn gen, hiện vật, tiêu bản các loài đặc hữu, quý, hiếm vừa phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, vừa là nơi tham quan, thu hút khách du lịch để phát triển kinh tế.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ GIS vào điều tra rừng, quản lý, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, theo dõi sạt lở, quản lý hộ hợp đồng nhận khoán. Lập ô định vị theo dõi thay đổi tổ thành loài, đa dạng sinh học, tăng trưởng rừng, tái sinh rừng.
- Đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất lâm ngư kết hợp dưới tán rừng theo quy định, đặc biệt là tôm, của. Đây là lợi thế của vùng sinh thái rừng ngập mặn, tăng năng suất nuôi trồng thủy sản.
- Tăng cường theo dõi quy luật sạt lở ven biển tại các khu vực, từ đó làm cơ sở đề nghị các cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xem xét làm bờ kè phù hợp nhằm bảo vệ rừng phòng hộ ven biển, hạn chế sạt lở.
- Tổ chức thực hiện nghiên cứu, sản xuất giống cây lâm nghiệp trong Chương trình nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2030.
4. Tăng cường hợp tác trong và ngoài nước về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học:
- Tăng cường hợp tác với các tỉnh lân cận, xây dựng các hành lang bảo tồn đa dạng sinh học để đảm bảo sự thống nhất cùng nhau phát triển.
- Phối hợp với các cơ quan nghiên cứu thực hiện các dự án về đa dạng sinh học và an toàn sinh học nhằm bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học của tỉnh.
- Tăng cường hợp tác về nghiên cứu trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, thu hút chuyên gia, thu hút vốn đầu tư vào các dự án bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học.
IV. CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ƯU TIÊN THỰC HIỆN
Các Chương trình, dự án và nhiệm vụ để triển khai thực hiện Kế hoạch hành động quy định tại Phụ lục kèm theo.
1. Nguồn vốn ngân sách nhà nước theo phân cấp nhà nước hiện hành.
2. Lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
3. Vốn tín dụng từ tổ chức tài chính trong và nước ngoài.
4. Thu từ dịch vụ môi trường rừng và cho thuê môi trường rừng, dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học, chi trả dịch vụ hệ sinh thái.
5. Đầu tư, đóng góp, ủng hộ, tài trợ từ tổ chức, cá nhân.
6. Nguồn tài chính khác theo quy định pháp luật.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm:
- Cơ quan chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động này.
- Thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án ưu tiên thuộc phạm vi, trách nhiệm. Hướng dẫn, giám sát và tổng hợp báo cáo đánh giá giữa kỳ kết quả việc thực hiện Kế hoạch hành động trên phạm vi toàn tỉnh gửi Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31 tháng 9 năm 2025 và báo cáo đánh giá cuối kỳ trước ngày 31 tháng 9 năm 2030.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:
- Thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự án được phân công của Kế hoạch hành động thuộc phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn của Sở; thực hiện lồng ghép các nhiệm vụ bảo tồn đa dạng sinh học trong kế hoạch, chương trình, dự án về phát triển lâm nghiệp, nông nghiệp, thủy sản.
- Xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện, đặc biệt quan tâm các nội dung có liên quan đến lĩnh vực của ngành được nêu tại Phần II của Kế hoạch này.
3. Công an tỉnh chịu trách nhiệm:
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực đa dạng sinh học. Tăng cường tuần tra trên các tuyến đường bộ, đường thủy, các cửa sông, cửa biển; đồng thời quản lý chặt chẽ hoạt động của các phương tiện tham gia giao thông và người điều khiển phương tiện liên quan đến hoạt động kinh doanh, vận chuyển các loài động vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm, các loài ngoại lai xâm hại.
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đơn vị có liên quan kiểm tra các tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến công tác bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm:
- Tăng cường công tác quảng bá giới thiệu, xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư vào các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh; trong đó, quan tâm thu hút đầu tư vào những dự án bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ rừng,... góp phần bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
- Phối hợp cùng với Sở Tài chính, các Sở, Ngành, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện việc huy động, bố trí sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn trong thực hiện các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các chương trình, dự án nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, thích ứng với biến đổi khí hậu nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, tăng trưởng xanh của tỉnh trong thời gian tới.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép các chỉ tiêu về phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu,... vào xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm, 05 năm và quy hoạch tỉnh Bạc Liêu.
5. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:
Trên cơ sở dự toán kinh phí của các cơ quan, đơn vị có liên quan đối với các nội dung thuộc nhiệm vụ chi từ nguồn ngân sách. Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết kinh phí thực hiện Kế hoạch theo thực tế phát sinh phù hợp và khả năng cân đối ngân sách hàng năm.
6. Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm:
- Tăng cường xúc tiến, quảng bá các dự án hạ tầng phục vụ du lịch đặc biệt là du lịch sinh thái đang được kêu gọi, các điều kiện về tự nhiên và chính sách địa phương nhằm huy động sự tham gia của cộng đồng và khu vực tư nhân trong công tác phát triển- âu lịch gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, huy động các lực lượng này tham gia vào công tác bảo tồn, thông qua cơ chế đồng quản lý, cơ chế tự quản và các mô hình hợp tác công tư nhằm bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học. Nghiên cứu kêu gọi các nhà đầu tư có khả năng xây dựng các mô hình du lịch sinh thái tại các khu bảo tồn, khu di tích...
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đơn vị có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền tạo điều kiện để phát triển mạnh loại hình du lịch sinh thái có sự tham gia cộng đồng dựa vào cơ chế chia sẻ lợi ích từ các dịch vụ sinh thái, dịch vụ chi trả môi trường rừng trên cơ sở phát triển bền vững để nâng cao thu nhập cho người nông dân tại các khu, điểm du lịch trọng điểm như Vườn chim Bạc Liêu, Vườn chim Lập Điền, Khu di tích lịch sử đặc biệt cấp quốc gia Cái Chanh; đồng thời kiểm tra việc thực hiện bảo tồn đa dạng sinh học trong các khu bảo tồn, các khu di tích theo hướng bền vững từ các hoạt động du lịch.
7. Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tĩnh cơ chế ưu tiên xét duyệt đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; nghiên cứu chuyển giao công nghệ nhằm bảo tồn đa dạng sinh học.
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đơn vị có liên quan thực hiện các chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực đa dạng sinh học. Lồng ghép nội dung phù hợp về bảo tồn đa dạng sinh học vào chương trình giảng dạy, đặc biệt là các chương trình ngoại khóa của các cấp học phổ thông.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động trên địa bàn do địa phương quản lý theo chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm được giao.
- Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đa dạng sinh học của địa phương để triển khai các nội dung của Kế hoạch hành động này, đặc biệt quan tâm triển khai thực hiện các nội dung tại mục 4 Phần II và mục 1 Phần III của Kế hoạch này.
9. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội:
Phối hợp với các ngành chức năng và chính quyền các cấp xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình tuyên truyền, vận động và giáo dục pháp luật về bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học cho các hội viên và nhân dân; chủ động tham gia, giám sát các hoạt động bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học; tổ chức các phong trào quần chúng tham gia bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các Sở, Ban, Ngành Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan phải kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ƯU TIÊN THỰC HIỆN
(kèm theo Kế hoạch số: 94/KH-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Tên dự án, nhiệm vụ | Thời gian thực hiện (dự kiến) | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp |
1 | Trồng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ nhàm nâng cao độ che phủ của rừng, tăng cường chức năng phòng hộ, chắn sóng, lấn biển | 2023 - 2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2 | Dự án diệt trừ, kiểm soát loài ngoại lai xâm hại tại các khu bảo tồn thiên nhiên | 2023 - 2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
3 | Điều ưa, đánh giá và đề xuất mô hình bảo tồn các loài động vật, thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng trên địa bàn tỉnh | 2023 - 2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
4 | Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học, an toàn sinh học của tỉnh. | 2023 - 2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
5 | Dự án điều tra, thống kê, kiểm kê đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học và xác lập chế độ phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên trên vùng đất ngập nước tự nhiên của tỉnh Bạc Liêu | 2023 - 2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Ghi chú: Phần kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ tùy theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm, cơ quan được giao nhiệm vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Kế hoạch hành động 1034/KH-UBND năm 2022 về đa dạng sinh học tỉnh Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 2Quyết định 953/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 3Kế hoạch hành động 71/KH-UBND năm 2022 về bảo tồn đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 4Quyết định 1091/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 5Kế hoạch 2279/KH-UBND năm 2022 hành động về đa dạng sinh học tỉnh Gia Lai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 6Kế hoạch hành động 10283/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 7Kế hoạch 393/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 8Quyết định 153/QĐ-UBND năm 2024 Kế hoạch hành động về đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 1Quyết định 149/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 04/CT-TTg năm 2022 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để bảo tồn các loài chim hoang dã, di cư tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch hành động 1034/KH-UBND năm 2022 về đa dạng sinh học tỉnh Kon Tum đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 4Quyết định 953/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 5Kế hoạch hành động 71/KH-UBND năm 2022 về bảo tồn đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 6Quyết định 1091/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 7Kế hoạch 2279/KH-UBND năm 2022 hành động về đa dạng sinh học tỉnh Gia Lai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 8Kế hoạch hành động 10283/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 9Kế hoạch 393/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 10Quyết định 153/QĐ-UBND năm 2024 Kế hoạch hành động về đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Kế hoạch hành động 94/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- Số hiệu: 94/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/06/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bạc Liêu
- Người ký: Phạm Văn Thiều
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/06/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định