Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/KH-UBND | Cà Mau, ngày 11 tháng 3 năm 2024 |
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 02/NQ- CP), Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện với những nội dung, cụ thể như sau:
1. Năm 2023 là năm giữa nhiệm kỳ, có ý nghĩa quan trọng, tạo nền tảng thực hiện mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau 5 năm 2021 - 2025. Từ đầu năm 2023, kinh tế trong nước dần phục hồi và chuyển biến tích cực.
2. Lãnh đạo các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo sâu sát thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch từ đầu năm, quyết tâm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh năm 2023 của tỉnh, từng bước chuyển biến tích cực và đạt được một số kết quả đáng ghi nhận, cụ thể như:
- Tỉnh đã tiếp nhận và giải quyết trên 3.800 hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (tăng 21% về số lượng hồ sơ so với năm 2022), trong đó cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho 597 doanh nghiệp thành lập mới (bằng 91% so với năm 2022), tổng vốn đăng ký là 3.052 tỷ đồng; cấp Giấy chứng nhận đăng ký thay đổi trên 2.013 lượt hồ sơ; cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho 371 chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh; giải thể 141 doanh nghiệp và tạm ngừng kinh doanh 222 doanh nghiệp (bằng 97% so với cùng kỳ năm 2022). Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng hình thức trực tuyến (qua mạng) chiếm 91,4% trên tổng số hồ sơ phát sinh. Trong năm, đã xử lý, thu hồi 129 doanh nghiệp vi phạm Luật Doanh nghiệp (không hoạt động, không đăng ký tạm ngừng/giải thể), tăng 8% so với cùng kỳ năm 2022.
- Thành lập mới 32 Hợp tác xã, giải thể 16 Hợp tác xã; hiện có 287 Hợp tác xã, 4.426 thành viên (trong đó đang hoạt động: 249 HTX, tạm ngưng hoạt động: 38 HTX); thành lập mới 01 Liên hiệp Hợp tác xã; hiện nay trên địa bàn tỉnh có 02 Liên hiệp Hợp tác xã; 988 Tổ hợp tác (tổng số: 11.586 thành viên).
- Năm 2023, thu hút được 15 dự án đầu tư trong nước, với tổng vốn đầu tư là 698,69 tỷ đồng và 01 dự án FDI (Hàn Quốc), với tổng vốn đầu tư là 3,6 tỷ đồng, tương đương 150.000 USD. Lũy kế đến nay, trên địa bàn tỉnh có 407 dự án đầu tư (ngoài KCN, KKT) với tổng vốn đầu tư 124.464,81 tỷ đồng; trong đó có 08 dự án FDI (từ Úc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Đài Loan, Kenya) với tổng vốn đăng ký hơn 71,58 triệu USD.
- Kinh tế Cà Mau tiếp tục tăng trưởng khá, đạt 7,83%, đứng thứ 3 khu vực đồng bằng sông Cửu Long và thứ 16 cả nước. GRDP bình quân đầu người đạt gần 70 triệu đồng, tăng 13% so cùng kỳ. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 8,9% so cùng kỳ, thu ngân sách vượt 18,9% dự toán. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển.
- Quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1386/QĐ-TTg ngày 16/11/2023, đã tổ chức công bố vào ngày 09/12/2023; tổ chức thành công Festival Tôm Cà Mau lần thứ nhất năm 2023, với chủ đề “Festival Tôm Cà Mau - Tự hào thương hiệu Việt” và Diễn đàn kết nối sản phẩm OCOP Đồng bằng Sông Cửu Long; đưa vào sử dụng các công trình trọng điểm của tỉnh như: Cầu sông Ông Đốc, tuyến tránh thành phố Cà Mau đưa vào khai thác và sử dụng phát huy hiệu quả vốn đầu tư công.
3. Bên cạnh những kết quả đạt được, còn một số khó khăn, hạn chế như:
Kim ngạch xuất khẩu giảm; thu hút đầu tư chưa đạt kết quả như mong muốn; phát triển doanh nghiệp giảm. Các doanh nghiệp, hợp tác xã vẫn còn rất nhiều khó khăn, thách thức. Phần lớn doanh nghiệp gặp khó khăn, thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh do thiếu đơn hàng, khó khăn trong tìm kiếm khách hàng, thị trường xuất khẩu; thiếu nguồn cung, nguyên vật liệu. Biến động giá cả thị trường, giá xăng dầu không ổn định, ảnh hưởng đến hoạt động khai thác thủy sản của người dân và doanh nghiệp; công tác hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, chuyển đổi số tuy được lãnh đạo các cấp quan tâm chỉ đạo nhưng còn chậm, chưa đạt hiệu quả như kỳ vọng.
1. Mục tiêu tổng quát
- Tập trung đẩy mạnh cải cách tư pháp, cải cách hành chính; thực hiện có hiệu quả chuyển đổi số trong hệ thống chính trị và nhân dân.
- Cải thiện mạnh mẽ chất lượng môi trường kinh doanh để phù hợp với bối cảnh và xu thế phát triển, nhằm nâng cao vị thế của tỉnh trên các bảng xếp hạng cả nước. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động; tăng số lượng doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo, chuyển đổi xanh, chuyển đổi số; giảm chi phí đầu vào và chi phí tuân thủ pháp luật trong hoạt động đầu tư, kinh doanh; giảm rủi ro chính sách; củng cố niềm tin, tạo điểm tựa phục hồi và nâng cao sức chống chịu của doanh nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tập trung cải thiện Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), phấn đấu cải thiện thứ hạng so với các năm trước.
b) Số doanh nghiệp gia nhập thị trường (thành lập mới và hoạt động trở lại) năm 2024 tăng ít nhất 10% so với năm 2023; số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường năm 2024 dưới 5% so với năm 2023.
c) Triển khai thực hiện Kế hoạch số 283/KH-UBND ngày 22/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chuyển đổi số năm 2024; thực hiện cung cấp 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện trực tuyến toàn trình và trực tuyến một phần, phấn đấu tỷ lệ đăng ký kinh doanh qua mạng đạt trên 90% tổng số thủ tục phát sinh.
d) Nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, tạo lập môi trường thúc đẩy việc hình thành và phát triển hệ sinh thái đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh, lấy hoạt động khoa học - công nghệ làm động lực phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
3. Yêu cầu
a) Bám sát và triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ; Nghị quyết Đại hội XVI Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020 - 2025, Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 25/12/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2024; Chương trình hành động số 01/CTr-UBND ngày 19/01/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024.
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động và tích cực trong công tác chỉ đạo, điều hành, quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này; coi cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên.
c) Thủ trưởng các đơn vị được giao là đầu mối, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp cải thiện các bộ, nhóm chỉ số theo hướng dẫn của các Bộ, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về đề xuất giải pháp và tổ chức triển khai thực hiện.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan tiếp tục rà soát, đề xuất đơn giản hóa thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực theo hướng đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, ít tốn kém, nhất là thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp. Tạo môi trường thuận lợi, thông thoáng để thúc đẩy đầu tư của doanh nghiệp trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh, cải thiện thứ hạng đối với Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR-index). Làm đầu mối theo dõi, đôn đốc thực hiện các mục tiêu, giải pháp, hoạt động cải cách hành chính năm 2024 được giao tại Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định số số 137/KH-UBND ngày 24/01/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp cải thiện Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), khởi sự kinh doanh.
- Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh để thu hút đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi nhất để doanh nghiệp, nhà đầu tư sản xuất kinh doanh; tham mưu tổ chức gặp gỡ đối thoại với doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao hiệu quả công tác thu hút đầu tư FDI, ODA và NGO; mời gọi đầu tư các dự án, chương trình trọng điểm tạo điểm nhấn đột phá thúc đẩy phát triển kinh tế; xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư, tuyên truyền, quảng bá, thu hút các nhà đầu tư tham gia thực hiện các dự án theo quy hoạch. Chủ động rà soát để đảm bảo các kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với quy hoạch.
- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Kế hoạch số 231/KH-UBND ngày 20/9/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2024 và giai đoạn 2024
- 2026 trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 270/KH-UBND ngày 29/11/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tuyên truyền, vận động hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2025; phối hợp Sở Tư pháp triển khai Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 19/01/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2024 trên địa bàn tỉnh.
- Là đầu mối, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp cải thiện bộ chỉ số đổi mới sáng tạo theo GII (theo dõi, tham mưu thực hiện các bộ chỉ số theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ). Tập trung triển khai các giải pháp để tiếp thu cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch của Ban Chỉ đạo Hỗ trợ khởi nghiệp của tỉnh về hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Cà Mau năm 2024. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo phát triển các sản phẩm có tiềm năng phát triển trong một số lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung triển khai các giải pháp để tiếp thu và làm chủ các công nghệ cốt lõi của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ triển khai mạnh mẽ, toàn diện đề án “Phát triển Hệ tri thức Việt số hóa”.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, các địa phương đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống nhằm nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm chủ lực của tỉnh. Hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện sản xuất theo chuỗi liên kết, thông qua áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến trong chế biến, bảo quản nông sản. Đẩy mạnh hoạt động truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm, hàng hóa đặc trưng của địa phương để hỗ trợ xuất khẩu.
- Xây dựng, phát triển hạ tầng cơ sở khoa học và công nghệ gắn với việc hình thành các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Nghiên cứu, xây dựng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực công nghệ, hỗ trợ thông tin khoa học công nghệ, sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Là đầu mối, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp cải thiện bộ chỉ số phát triển Chính phủ điện tử, chỉ số ứng dụng CNTT, hạ tầng CNTT và chỉ số sáng tạo trong mô hình kinh doanh, tổ chức, trực tuyến theo GCI 4.0, GII (theo dõi, tham mưu thực hiện các bộ chỉ số thuộc trách nhiệm hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông); theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn và đánh giá hiệu quả việc cung cấp thông tin trên cổng thông tin điện tử của tỉnh và các trang thông tin điện tử của sở, ngành, địa phương nhằm tăng cường tính minh bạch trong tiếp cận thông tin của các doanh nghiệp, nhà đầu tư, người dân trên địa bàn tỉnh.
- Đối với dữ liệu số, thiết lập kho dữ liệu dùng chung của tỉnh sẵn sàng kết nối, chia sẻ, tạo huyết mạch quan trọng cho phát triển kinh tế số và xã hội số; thúc đẩy các cơ quan trong hệ thống chính trị, doanh nghiệp và người dân chuyển từ sở hữu riêng dữ liệu sang cùng tạo lập, chia sẻ và khai thác dữ liệu.
- Phát triển hạ tầng đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh chuyển đổi số. Tiếp tục triển khai, thực hiện Đề án Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Thúc đẩy phát triển mạng viễn thông băng rộng, từng bước hình thành hạ tầng mạng thông tin di động 5G phục vụ cho phát triển nền kinh tế số, xã hội số, đô thị thông minh.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Là đầu mối, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp cải thiện Chỉ số Chất lượng môi trường “thuộc GII”, Chỉ số Đăng ký tài sản “thuộc IPRI” (theo dõi, tham mưu thực hiện các Chỉ số thuộc trách nhiệm hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường). Thường xuyên theo dõi, nắm bắt kịp thời những khó khăn vướng mắc trong công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để có các biện pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp.
- Tăng cường đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực đất đai để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong tiếp cận đất đai và thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai. Từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai, hệ thống thông tin đất đai theo hướng hiện đại, đồng bộ; kịp thời công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng để giúp các tổ chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận, khai thác sử dụng thông tin đất đai. Đồng thời, tăng cường chỉ đạo các đơn vị chuyên môn thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, tạo điều kiện tốt nhất cho nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án.
- Tăng cường công tác quản lý, khai thác bền vững, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên. Giám sát chặt chẽ các hoạt động khai thác, sử dụng nước dưới đất, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất; các dự án hoạt động nạo vét, khơi thông luồng lạch kết hợp tận thu sản phẩm để phục vụ kinh doanh san lấp mặt bằng. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước. Tiếp tục tăng cường quản lý, xử lý, không để phát sinh cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đẩy mạnh công tác điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế và xu hướng diễn biến nguồn tài nguyên khoáng sản đảm bảo phát triển bền vững.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Là đầu mối chủ trì, theo dõi, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp cải thiện Nhóm chỉ số Mức độ ưu tiên cho du lịch và lữ hành “thuộc TTDI”, Nhóm chỉ số Hạ tầng dịch vụ du lịch “thuộc TTDI” (theo dõi, tham mưu thực hiện các Chỉ số thuộc trách nhiệm hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch). Đổi mới công tác quảng bá, truyền thông gắn với ứng dụng công nghệ, đẩy mạnh chuyển đổi số du lịch; nâng cấp phần mềm Ứng dụng công nghệ thông tin trong quảng bá du lịch. Triển khai có hiệu quả Đề án phát triển du lịch tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030; triển khai thực hiện các Kế hoạch phát triển du lịch, Chương trình, sự kiện “Cà Mau - Điểm đến” năm 2024, lồng ghép các chương trình khác ở địa phương. Tập trung nguồn lực xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù trên cơ sở tiềm năng, lợi thế; nâng cao chất lượng dịch vụ qua các loại hình phù hợp như: Du lịch biển đảo, du lịch sinh thái, trải nghiệm, du lịch cộng đồng,... để du lịch Cà Mau trở thành điểm đến hấp dẫn. Tăng cường truyền thông, chú trọng liên kết vùng trong khai thác, phát triển du lịch.
- Phát triển du lịch đảm bảo bền vững, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa của tỉnh; bảo vệ môi trường và thiên nhiên; giải quyết tốt vấn đề về lao động, việc làm và an sinh xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
- Tiếp tục triển khai thực hiện công tác rà soát, thẩm định, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật; chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan cho ý kiến rà soát kịp thời phát hiện và đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương triển khai hiệu quả Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 19/01/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2024 trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục chú trọng và phát huy hiệu quả công tác theo dõi thi hành pháp luật. Tổ chức triển khai Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021 - 2030.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Hướng dẫn, xử lý và giải đáp kịp thời những phát sinh, vướng mắc về thực hiện pháp luật lao động trong quan hệ lao động của doanh nghiệp, tạo môi trường lao động hài hòa, ổn định, giúp doanh nghiệp phát triển sản xuất - kinh doanh.
- Phối hợp với các tổ chức, cá nhân, đơn vị có liên quan hỗ trợ các doanh trên địa bàn tỉnh về nguồn lao động có tay nghề, trình độ cao; thực hiện tốt công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn với nhu cầu của thị trường lao động; chủ động liên kết với các doanh nghiệp để thực hiện công tác đào tạo theo đơn đặt hàng nhằm giải quyết việc làm ngay cho người lao động sau khi đào tạo.
- Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có kĩ năng, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao để đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần 4; nâng cao vai trò, trách nhiệm của doanh nghiệp trong đào tạo.
- Tăng cường tổ chức các phiên giao dịch việc làm, tư vấn giới thiệu việc làm cho người lao động, kết nối thông tin với các tỉnh, thành phố trong phạm vi vùng, khu vực để cung cấp thông tin về thị trường lao động cho người lao động và người sử dụng lao động, tạo thuận lợi cho việc kết nối cung - cầu lao động, tiết kiệm chi phí cho người lao động.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, kế hoạch về giáo dục và đào tạo; thực hiện quyền tự chủ về tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung đào tạo và khảo thí cho các cơ sở giáo dục, đào tạo trên địa bàn toàn tỉnh nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Tăng cường hợp tác, liên kết giữa địa phương với các trường đại học, học viện, cơ sở đào tạo có năng lực, uy tín trong và ngoài nước trong đào tạo theo các chương trình, đề án mà tỉnh có thế mạnh.
- Tiếp tục thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục, thu hút các nguồn lực đầu tư cho các cơ sở giáo dục, tạo mọi điều kiện thuận lợi hướng dẫn về thủ tục, khuyến khích đầu tư xây dựng các trường ngoài công lập, nghiên cứu chính sách hỗ trợ phát triển các trường ngoài công lập.
- Nghiên cứu, theo dõi diễn biến thị trường vật liệu xây dựng chủ yếu, bảo đảm đáp ứng nhu cầu xây dựng trên địa bàn tỉnh; có các giải pháp đồng bộ bảo đảm vật liệu xây dựng (cát đắp nền) cho các công trình hạ tầng, nhất là các công trình trọng điểm ngành giao thông; tăng cường kiểm tra quản lý việc sản xuất các sản phẩm vật liệu xây dựng.
- Thực hiện công khai minh bạch các thông tin về quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh, tạo thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức doanh nghiệp tiếp cận, nghiên cứu cơ hội đầu tư.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả: Chương trình xúc tiến thương mại trong và ngoài nước tỉnh Cà Mau năm 2024; Kế hoạch số 251/KH-UBND ngày 16/10/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển thương mại điện tử và chuyển đổi số hoạt động xúc tiến thương mại tỉnh Cà Mau năm 2024; Kế hoạch số 248/KH-UBND ngày 11/10/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về Hội nhập quốc tế Cà Mau năm 2024; Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 18/02/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về Để mạnh xuất khẩu tỉnh Cà Mau năm 2024; Kế hoạch Khuyến công năm 2024; Quyết định số 1432/QĐ-UBND ngày 14/8/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch khuyến công địa phương năm 2024 trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng, đa dạng hóa thị trường, mặt hàng xuất khẩu. Phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại (cả trực tuyến và trực tiếp) với các đối tác, thị trường nước ngoài. Thường xuyên liên hệ, thông tin kịp thời đến các doanh nghiệp xuất khẩu về nhu cầu, diễn biến, biến động của thị trường trong và ngoài nước, các tiêu chuẩn, điều kiện của các nước; các quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống phá giá,… Chủ động liên hệ, nắm bắt kịp thời các khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất để đề xuất các giải pháp hỗ trợ đảm bảo ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh. Kịp thời đề xuất các giải pháp để hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu đối với mặt hàng thủy sản và phân bón.
- Tổ chức triển khai hiệu quả Phương án phát triển hạ tầng các khu - cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Phương án phát triển hệ thống hạ tầng thương mại tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Phương án phát triển kết cấu hạ tầng năng lượng, điện lực và dự trữ cung ứng xăng dầu, khí đốt của tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tập trung, tranh thủ các nguồn vốn để triển khai đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và đường thủy đảm bảo tính kết nối đồng bộ, phục vụ phát triển kinh tế xã hội kết hợp với quốc phòng, an ninh; ưu tiên đầu tư các công trình quan trọng mang tính đột phá gắn với kết nối, liên kết các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, các vùng ven biển, khu di tích lịch sử, khu du lịch; tham mưu thực hiện dự án nâng cấp Sân bay Cà Mau.
- Huy động các nguồn lực để tập trung đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông đồng bộ, các công trình giao thông nông thôn gắn với mục tiêu xây dựng nông thôn mới và ứng phó với biến đổi khí hậu, trong đó ưu tiên kêu gọi đầu tư các dự án theo hình thức xã hội hóa. Mở rộng các hình thức đầu tư, khuyến khích phương thức đầu tư đối tác công tư (PPP) và phương thức đầu tư khác, đồng thời tăng cường xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước để huy động nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và các dự án sản xuất, kinh doanh.
- Tập trung đầu tư xây dựng mới, nâng cấp các tuyến đường đấu nối các cụm kinh tế ven biển, có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư; các tuyến đường tại các đô thị đồng bộ các hạng mục giao thông, vỉa hè, cấp thoát nước, điện, cáp quang...; đầu tư các công trình cầu, đường giao thông nông thôn gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
13. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; tập trung mở rộng diện tích sản xuất hàng hóa theo hướng đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật (GAP, VietGAP) gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm sạch, an toàn theo chuỗi giá trị và tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ.
- Xây dựng thương hiệu cho các ngành hàng chủ lực của tỉnh, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu sản phẩm; quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm, thủy sản, các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu và sản phẩm OCOP của tỉnh. Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại bằng nhiều hình thức như trực tuyến, trực tiếp với các đối tác trong và ngoài nước.
Triển khai nhiều cách thức đánh giá chất lượng cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường công tác kiểm tra công vụ nhất là tại các cơ quan hành chính, Trung tâm giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, nhằm nâng cao trách nhiệm, thái độ ứng xử làm việc của đội ngũ công chức, viên chức tiếp xúc làm việc trực tiếp với doanh nghiệp; đề xuất giải pháp cụ thể để thay thế những người không đủ năng lực, trình độ và phẩm chất.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và doanh nghiệp có vốn nhà nước; rà soát phát hiện và có biện pháp xử lý các doanh nghiệp, dự án đầu tư thua lỗ, kém hiệu quả. Xây dựng các giải pháp phù hợp để lành mạnh hóa tình hình tài chính, xử lý dứt điểm tồn đọng tài chính, nợ không có khả năng thanh toán và các tài sản không sinh lời trong các doanh nghiệp và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển các dịch vụ y tế. Tiếp tục thực hiện chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý và khám chữa bệnh. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện, thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân.
17. Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Cà Mau
- Tiếp tục triển khai kịp thời các chương trình, chính sách tín dụng trọng điểm theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thông tin kịp thời chính sách hỗ trợ của Nhà nước, tạo điều kiện để các tổ chức và doanh nghiệp tiếp cận, thụ hưởng đầy đủ, bình đẳng các chính sách của Nhà nước. Cho vay có trọng điểm, tập trung đầu tư vào các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh như: Thủy sản, nông nghiệp và chế biến hàng xuất khẩu.
- Tiếp tục triển khai các giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số hoạt động ngân hàng để áp dụng các mô hình kinh doanh mới và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ, công nghệ tiện ích, an toàn đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp, đảm bảo các hoạt động thanh toán trên địa bàn ổn định, an toàn và thông suốt. Đồng thời tăng cường công tác truyền thông nhằm nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng đến người dân đặc biệt là địa bàn nông thôn.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện tốt hệ thống cấp mã số thuế tự động cho doanh nghiệp; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện tốt quy trình liên thông giữa Cơ quan thuế và Văn phòng đăng ký đất đai/Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đảm bảo rút ngắn thời gian giải quyết TTHC về đất đai cho doanh nghiệp.
- Tháo gỡ các vướng mắc về hoàn thuế giá trị gia tăng; giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng kịp thời cho doanh nghiệp, người nộp thuế đảm bảo đúng đối tượng, chính sách, quy định; hỗ trợ đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, miễn giảm thuế, quyết toán thuế. Tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người nộp thuế về chính sách và thủ tục hành chính thuế, chính sách hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh.
- Theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế, rà soát thời gian ưu đãi miễn, giảm thuế; quản lý, chống thất thu ngân sách nhà nước đối với loại hình kinh doanh nộp thuế doanh thu khoán và doanh thu hóa đơn; thanh tra, kiểm tra, xử lý nợ đọng thuế, đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại để trốn thuế, chuyển giá, bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước.
- Thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/04/2020 và Nghị định số 107/2021/NĐ- CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ; cắt giảm, đơn giản hóa TTHC, quy định kinh doanh theo quy định.
Triển khai thực hiện tốt Chương trình Xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế năm 2024, tiếp tục đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư để tăng cường thu hút, mời gọi đầu tư. Ưu tiên thu hút mời gọi đầu tư các dự án hạ tầng khu công nghiệp, các phân khu chức năng của khu kinh tế sau khi quy hoạch được phê duyệt; các dự án FDI với công nghệ hiện đại phù hợp với chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững.
- Tiếp tục triển khai các thủ tục hành chính trên dịch vụ công trực tuyến; chủ động rà soát, đề xuất cắt giảm thời gian thực hiện các thủ tục hành chính; phối hợp với các cơ quan chức năng, các cơ quan quản lý chuyên ngành tạo điều kiện thuận lợi tối đa để thông quan nhanh chóng hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Tiếp tục thực hiện thỏa thuận hợp tác phối hợp thu với các Ngân hàng thương mại theo để mở rộng việc triển khai thực hiện thanh toán thuế, lệ phí hải quan bằng phương thức điện tử, đặc biệt là thanh toán nộp thuế điện tử và thông quan điện tử 24/7.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế triển khai thực hiện Nghị định số 122/2020/NĐ-CP ngày 15/10/2020 của Chính phủ quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp.
22. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội để làm tốt vai trò là tổ chức đại diện, tư vấn, hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt vai trò là cầu nối giữa cộng đồng doanh nghiệp với các cấp chính quyền địa phương; tích cực hợp tác, tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế thông tin hiệu quả, góp phần cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh của tỉnh;
- Chủ động tích cực tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến cộng đồng doanh nghiệp về các chủ trương, chính sách của tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; chủ động nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, những vướng mắc, khó khăn, bất cập trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng.... Phản ánh kịp thời với các cơ quan có thẩm quyền xem xét, có biện pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển . Đưa ra các sáng kiến, mô hình mới đảm bảo nâng cao hiệu quả tính minh bạch và hỗ trợ doanh nghiệp.
23. Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp
- Nghiên cứu đổi mới, đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch; nâng cao hiệu quả hỗ trợ khởi nghiệp và chất lượng trong hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp, Nhà đầu tư thực hiện các thủ tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp, đề xuất dự án đầu tư và các thủ tục khác có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp theo nhiệm vụ được giao.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường hoạt động tuyên truyền, quảng bá về tiềm năng, thế mạnh và môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh đến các đối tác, tổ chức quốc tế, doanh nghiệp nước ngoài.
24. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
- Tuyên truyền và vận động người dân tích cực tham gia giải quyết các thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá nghiêm túc, trung thực, khách quan kết quả thực hiện cải cách hành chính; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Chủ động thường xuyên gặp gỡ các doanh nghiệp để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp tại địa phương; thực hiện các giải pháp kịp thời, hiệu quả nâng cao tính minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp trong tiếp cận thông tin. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương và đơn vị liên quan tăng cường mời gọi, thu hút đầu tư các dự án hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn quản lý.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý, xem việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tại Kế hoạch này là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên, trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch, trước ngày 10/6 và ngày 10/12 năm 2024, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết trong 06 tháng và 01 năm gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời chỉ đạo.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối kiểm tra, đôn đốc quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này; đồng thời chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổng hợp, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ hàng quý, năm để xem xét, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ.
3. Giao Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu, đề xuất việc đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương và người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương năm 2024 gắn với đánh giá, kết quả thực hiện Kế hoạch này.
4. Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau, Báo Cà Mau, Cổng Thông tin điện tử tỉnh phổ biến rộng rãi Kế hoạch này.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 1103/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Kế hoạch 260/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Kế hoạch 31/KH-UBND triển khai nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện cải thiện môi trường kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2024 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 4Kế hoạch 89/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 1Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 2Luật Doanh nghiệp 2020
- 3Nghị định 122/2020/NĐ-CP quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp
- 4Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 5Quyết định 1432/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch khuyến công địa phương năm 2024 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2023 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2024 và giai đoạn 2024-2026 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 7Kế hoạch 251/KH-UBND năm 2023 về phát triển thương mại điện tử và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại tỉnh Cà Mau năm 2024
- 8Quyết định 1386/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 270/KH-UBND năm 2023 về tuyên truyền, vận động hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2025
- 10Nghị quyết 02/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 do Chính phủ ban hành
- 11Kế hoạch 283/KH-UBND năm 2023 thực hiện chuyển đổi số năm 2024 của tỉnh Cà Mau
- 12Chương trình hành động 01/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 13Kế hoạch 13/KH-UBND hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2024 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 14Kế hoạch 1103/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 15Kế hoạch 260/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 16Kế hoạch 31/KH-UBND triển khai nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện cải thiện môi trường kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2024 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 17Kế hoạch 89/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 do tỉnh Lào Cai ban hành
Kế hoạch hành động 51/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 51/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 11/03/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Lâm Văn Bi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra