Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
| ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | 
| Số: 99/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 09 tháng 10 năm 2025 | 
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Thực hiện Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021 - 2030 (sau đây gọi là Chương trình), Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, của cộng đồng dân cư, tạo sự chuyển biến tích cực từ nhận thức đến hành động của toàn xã hội đối với công tác chăm sóc, giúp đỡ người khuyết tật; coi đây là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành và là trách nhiệm của toàn xã hội.
- Thúc đẩy thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật và Luật Người khuyết tật nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của người khuyết tật; tạo điều kiện để người khuyết tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động của xã hội; xây dựng môi trường không rào cản bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người khuyết tật và hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng của mình.
2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể đến năm 2030: Chi tiết tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Công tác tuyên truyền, biểu dương khen thưởng
a) Nội dung
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến đường lối chủ trương, chính sách, pháp luật về người khuyết tật, Chương trình trợ giúp người khuyết tật đến năm 2030, gương người khuyết tật điển hình tiêu biểu ... trên các phương tiện thông tin đại chúng và qua các hình thức tuyên truyền hiệu quả khác như: hội nghị, hội thảo, băng rôn, in ấn tờ rơi, áp phích, ấn phẩm...
- Biểu dương khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác trợ giúp người khuyết tật; những tấm gương người khuyết tật điển hình vượt khó vươn lên trong cuộc sống vào đợt sơ kết, tổng kết.
b) Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Nội vụ, Hội Người khuyết tật tỉnh, Ủy ban nhân dân các xã, phường và các đơn vị có liên quan.
2. Chính sách bảo trợ xã hội
a) Nội dung
- Tổ chức tốt việc tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, xét duyệt cấp giấy xác nhận khuyết tật, trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật, tiếp nhận người khuyết tật vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội. Thực hiện chi trả đúng, đủ, kịp thời trợ cấp xã hội và chính sách khác cho người khuyết tật.
- Đầu tư nâng cấp, cải tạo, sửa chữa các cơ sở trợ giúp xã hội đang quản lý nuôi dưỡng người khuyết tật; tham mưu nâng mức trợ cấp nuôi dưỡng, mức cấp vật dụng sinh hoạt hàng tháng và mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với các đối tượng tại cơ sở trợ giúp xã hội công lập, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế, đúng quy định của pháp luật có liên quan.
- Tổ chức hội nghị tập huấn xác định mức độ khuyết tật; tập huấn trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật; tập huấn kỹ năng chăm sóc nuôi dưỡng người tâm thần, người khuyết tật; cấp, phát xe lăn, xe lắc của nhà tài trợ cho người khuyết tật; in và cấp đầy đủ, kịp thời giấy xác nhận khuyết tật.
- In ấn tờ rơi, treo băng rôn tuyên truyền các chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật vào dịp Ngày Người khuyết tật Việt Nam 18/4 và Ngày Quốc tế Người khuyết tật 03/12 hàng năm.
b) Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các xã, phường và các đơn vị có liên quan.
3. Trợ giúp về y tế
a) Nội dung
- Thực hiện tốt các chính sách pháp luật đối với người khuyết tật; tăng cường các biện pháp bảo đảm, ưu tiên cho người khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh.
- Xây dựng, triển khai, cung cấp các dịch vụ y tế nhằm giảm thiểu và phòng ngừa khuyết tật; các dịch vụ phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật ở trẻ trước sinh, trẻ sơ sinh và trẻ dưới 6 tuổi. Tuyên truyền tư vấn và cung cấp chăm sóc sức khoẻ sinh sản. Triển khai thực hiện chương trình phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật.
- Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng hoặc cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn đối với y tế chuyên ngành phục hồi chức năng và các kỹ năng phát hiện sớm, can thiệp sớm.
- Củng cố các đơn vị phục hồi chức năng tại các bệnh viện, trung tâm y tế khu vực và tăng cường nhân viên y tế chuyên trách phục hồi chức năng tại trạm y tế cơ sở. Tăng cường trang thiết bị và dụng cụ luyện tập phục hồi chức năng cho các cơ sở phục hồi chức năng.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động thuộc chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
b) Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các xã, phường và các đơn vị có liên quan.
4. Trợ giúp về giáo dục
a) Nội dung
- Triển khai thực hiện các văn bản, chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật, bảo đảm phổ cập giáo dục trung học cơ sở đối với người khuyết tật; tiếp tục thực hiện chế độ, chính sách ưu đãi đối với giáo viên, nhân viên tham gia giáo dục hoà nhập người khuyết tật.
- Tổ chức thực hiện giáo dục hoà nhập với người khuyết tật, hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ giáo dục tại cộng đồng; có lộ trình thành lập và từng bước nâng cao năng lực Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập người khuyết tật cấp tỉnh.
- Tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật; biên soạn tài liệu hướng dẫn giáo dục người khuyết tật lứa tuổi mầm non, phổ thông và cơ sở bảo trợ xã hội.
- Khuyến khích thành lập và phát triển hệ thống dịch vụ và mô hình giáo dục người khuyết tật phù hợp với nhu cầu của người khuyết tật và người tham gia giáo dục người khuyết tật: phát hiện sớm, can thiệp sớm, giáo dục bán hòa nhập, giáo dục hòa nhập, giáo dục chuyên biệt, giáo dục người khuyết tật tại gia đình và cộng đồng, giáo dục từ xa.
- Rà soát, cập nhật, quản lý dữ liệu về nhu cầu giáo dục đặc biệt của người khuyết tật vào phần mềm quản lý hệ thống hỗ trợ giáo dục người khuyết tật.
b) Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các xã, phường và các đơn vị có liên quan.
5. Trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế
a) Nội dung
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nghề cho người khuyết tật có nhu cầu và đủ khả năng học nghề, đảm bảo phù hợp với từng nhóm khuyết tật. Tiếp tục triển khai, thực hiện tốt chính sách hỗ trợ người khuyết tật học nghề; chính sách ưu đãi đối với các cơ sở tham gia dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật; các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh nhận người khuyết tật vào làm việc. Xây dựng các mô hình đào tạo nghề gắn với tạo việc làm hiệu quả cho người khuyết tật.
- Tổ chức các phiên giao dịch việc làm nhằm định hướng, tư vấn việc làm, nghề nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng làm việc, kỹ năng tìm việc và giới thiệu việc làm cho người khuyết tật. Phát động phong trào khuyến khích khởi nghiệp cho người khuyết tật. Xây dựng và nhân rộng mô hình hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật và gia đình có người khuyết tật.
- Ưu tiên thanh niên khuyết tật khởi nghiệp, phụ nữ khuyết tật, người khuyết tật và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng lao động là người khuyết tật được vay vốn ưu đãi để tạo việc làm và mở rộng việc làm.
b) Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ chủ trì nội dung về việc làm; Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì nội dung về đào tạo nghề.
- Cơ quan phối hợp: Ngân hàng Chính sách xã hội, Hội Người khuyết tật, Hội Người mù, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các xã, phường và các đơn vị có liên quan.
6. Phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai
a) Nội dung
- Xây dựng tài liệu, tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật, người khuyết tật và tổ chức của người khuyết tật trong phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai.
- Xây dựng mô hình phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai bảo đảm khả năng tiếp cận đối với người khuyết tật.
- Ứng dụng công nghệ, thiết bị chuyên dụng giúp người khuyết tật nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên tai. b) Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế chủ trì nội dung phòng, chống dịch bệnh; Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì nội dung phòng, chống thiên tai.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các xã, phường và các đơn vị có liên quan.
7. Trợ giúp tiếp cận công trình xây dựng
a) Nội dung
- Rà soát, cập nhật, hướng dẫn thực hiện các quy định hiện hành thuộc hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng bảo đảm người khuyết tật tiếp cận sử dụng các công trình công cộng và nhà chung cư.
- Đẩy mạnh các biện pháp thực thi Bộ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về người khuyết tật tiếp cận các công trình xây dựng trong công tác thẩm tra, thẩm định, nghiệm thu, thanh tra, kiểm tra hoạt động xây dựng.
- Xây dựng các tài liệu minh họa, hướng dẫn thực hiện, biên soạn tài liệu tập huấn thiết kế tiếp cận các công trình xây dựng; tập huấn, nâng cao nhận thức của cộng đồng. Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng một số mô hình thí điểm trợ giúp người khuyết tật tiếp cận các công trình xây dựng.
b) Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các xã, phường và các đơn vị có liên quan.
8. Trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông
a) Nội dung
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về giao thông tiếp cận; bảo đảm tất cả các công trình, dự án giao thông công cộng tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn tiếp cận cho người khuyết tật.
- Cải tạo và nâng cấp sửa chữa các đường dẫn tới nhà ga, bến xe, bến đỗ, công trình giao thông để người khuyết tật tiếp cận.
- Xây dựng các tuyến mẫu và đẩy mạnh việc đưa số lượng xe buýt đảm bảo cho người khuyết tật có khả năng tiếp cận trên các tuyến vận tải công cộng.
- Tuyên truyền cho đội ngũ lái xe, phụ xe về việc hỗ trợ hành khách là người khuyết tật.
b) Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các xã, phường và các đơn vị có liên quan.
9. Trợ giúp tiếp cận, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
a) Nội dung
- Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ, công cụ tiện ích hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông.
- Xây dựng và triển khai các chương trình truyền hình có phụ đề và dịch ngôn từ ký hiệu phục vụ người khiếm thính và các phương tiện báo chí có khả năng tiếp cận với người khiếm thị.
- Xây dựng các cổng, trang thông tin điện tử áp dụng các tiêu chí hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận thông tin và truyền thông.
- Vận động các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ về trang thiết bị công nghệ thông tin, nâng cấp cơ sở vật chất về dữ liệu tin học cho các tổ chức hội của người khuyết tật.
b) Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì nội dung về công nghệ thông tin; Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì nội dung về truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các xã, phường và các đơn vị có liên quan.
10. Trợ giúp pháp lý
a) Nội dung
- Tăng cường thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý tại xã, phường nơi nhiều người khuyết tật có khó khăn về tài chính có nhu cầu trợ giúp pháp lý, Hội Người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật khi có yêu cầu và phù hợp với điều kiện của địa phương.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, tăng cường năng lực cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý khi thực hiện việc trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
- Tăng cường các hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật có khó khăn về tài chính thông qua các hoạt động thích hợp; xây dựng chuyên mục về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên các phương tiện thông tin đại chúng; lồng ghép việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật và trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật với các chương trình, dự án khác trong lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục, đào tạo nghề…
b) Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các xã, phường và các đơn vị có liên quan.
11. Hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động du lịch
a) Nội dung
- Thực hiện miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ khi người khuyết tật trực tiếp tham gia, sử dụng các dịch vụ du lịch tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích nghiên cứu công nghệ, kỹ thuật để giúp người khuyết tật có điều kiện tham gia các hoạt động du lịch...
b) Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Du lịch.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các xã, phường và các đơn vị có liên quan.
12. Hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao
a) Nội dung
- Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao các cấp; tổ chức các loại hình câu lạc bộ văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao cho người khuyết tật.
- Tổ chức, phối hợp tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao dành cho người khuyết tật. Tạo điều kiện cho người khuyết tật tập luyện, tham gia thi đấu tại các giải thể thao dành cho người khuyết tật trong và ngoài nước.
- Chỉ đạo thực hiện miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ khi người khuyết tật trực tiếp tham gia, sử dụng các dịch vụ văn hóa, thể thao, giải trí tại các cơ sở văn hóa, thể thao: Bảo tàng, di tích văn hóa - lịch sử, thư viện và triển lãm; nhà hát, rạp chiếu phim; các cơ sở thể thao khi diễn ra các hoạt động thể dục, thể thao; các cơ sở văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch khác.
b) Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa và Thể thao.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các xã, phường và các đơn vị có liên quan.
13. Trợ giúp phụ nữ khuyết tật
a) Nội dung
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, cộng đồng về thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với phụ nữ yếu thế. Tổ chức lồng ghép các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm, kết nối phụ nữ có nhu cầu tới các dịch vụ sẵn có nhằm hỗ trợ phụ nữ yếu thế tiếp cận với chính sách an sinh xã hội.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ yếu thế.
- Lồng ghép vận động các nguồn lực hỗ trợ phụ nữ yếu thế tại cộng đồng; xây dựng mô hình phụ nữ khuyết tật tự lực vươn lên trong cuộc sống.
b) Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các xã, phường và các đơn vị có liên quan.
14. Hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập và hòa nhập cộng đồng
a) Nội dung
- Tập huấn, nâng cao năng lực, kỹ năng hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập cho đội ngũ nhân viên công tác xã hội và cán bộ làm công tác xã hội các cấp.
- Hàng năm rà soát, cập nhật thông tin người khuyết tật sống độc lập, cần hỗ trợ xe lăn, xe lắc, khung tập đi, gậy, máy trợ thính, chân giả, tay giả và các thiết bị cần thiết; vận động các tổ chức, cá nhân ủng hộ, tài trợ cho người khuyết tật.
- Xây dựng tài liệu, tổ chức tập huấn tư vấn sử dụng, bảo quản thiết bị trợ giúp người khuyết tật cho cán bộ trợ giúp, chăm sóc người khuyết tật và người khuyết tật.
- Xây dựng và nhân rộng mô hình hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập và hòa nhập cộng đồng.
b) Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế, Hội Người khuyết tật tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các xã, phường và các đơn vị có liên quan.
15. Nâng cao năng lực và giám sát đánh giá kết quả thực hiện Chương trình
a) Nội dung
- Xây dựng chương trình, giáo trình; tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên công tác xã hội và cán bộ làm công tác xã hội về quản lý thực hiện Chương trình và các kỹ năng công tác xã hội đối với người khuyết tật; tập huấn cho gia đình người khuyết tật về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người khuyết tật; tập huấn các kỹ năng sống cho người khuyết tật.
- Thực hiện lồng ghép hoặc tổ chức điều tra, khảo sát thống kê chuyên đề về người khuyết tật; xây dựng cơ sở dữ liệu về người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện Chương trình và các chính sách, pháp luật đối với người khuyết tật.
b) Cơ quan thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các xã, phường và các đơn vị có liên quan.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; lồng ghép thực hiện với các Chương trình, Đề án, Kế hoạch khác có liên quan.
2. Nguồn xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các xã, phường và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch theo nhiệm vụ được phân công.
- Tổ chức rà soát thực trạng người khuyết tật trên địa bàn tỉnh làm căn cứ tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, bổ sung hoàn thiện các chính sách trợ giúp người khuyết tật; đề xuất với Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung chính sách cho người khuyết tật.
- Hàng năm đôn đốc, kiểm tra giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh báo cáo Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính
- Hàng năm, căn cứ vào khả năng ngân sách, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan vận động, thu hút các nguồn vốn hỗ trợ cho các chương trình, dự án về trợ giúp người khuyết tật.
3. Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức triển khai các nhiệm vụ được giao theo kế hoạch này; chủ động phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch tại đơn vị mình và định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế theo quy định.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Người khuyết tật tỉnh, Hội Người mù tỉnh, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch; tăng cường công tác truyền thông, giáo dục, vận động nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật; tham gia giám sát việc thực hiện Luật Người khuyết tật tại địa phương, cơ quan, đơn vị; phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện nội dung, chính sách pháp luật về người khuyết tật.
5. Ủy ban nhân dân các xã, phường
Xây dựng chương trình, kế hoạch nhằm cụ thể hóa các nội dung hoạt động của Kế hoạch này phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch tại địa phương mình. Bố trí kinh phí, nhân lực, cơ sở vật chất thực hiện các hoạt động của Kế hoạch trên địa bàn; định kỳ và đột xuất báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền triển khai thực hiện; trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị đề xuất phương án, phản ánh kịp thời về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
(Kế hoạch này thay thế: Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 19/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình; Kế hoạch số 2810/KH-UBND ngày 16/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam; Kế hoạch số 109/KH-UBND ngày 10/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định trước sáp nhập)./.
| 
 | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN  | 
Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2025 thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- Số hiệu: 99/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 09/10/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Hà Lan Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/10/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
 
              