Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 99/KH-UBND

Bà Rịa- Vũng Tàu, ngày 17 tháng 6 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

NÂNG CAO NĂNG LỰC VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU.

Triển khai thực hiện Quyết định số 2269/QĐ-TTg ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp”, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Kế hoạch nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu bao gồm các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU.

1. Mục tiêu tổng quát.

Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp, trong đó tập trung về tổ chức bộ máy và nhân sự, cơ chế tài chính của trung tâm dịch vụ việc làm, đảm bảo tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả để chính sách bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) thực sự trở thành công cụ chủ yếu quản trị thị trường lao động.

2. Mục tiêu cụ thể.

a) Giai đoạn đến năm 2025:

- 100% người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc (sau đây viết tắt là người thất nghiệp) được tư vấn miễn phí khi có nhu cầu;

- 80% người thất nghiệp được giới thiệu việc làm miễn phí khi có nhu cầu, trong đó có 60% được giới thiệu việc làm thành công;

- Tăng tỷ lệ người nộp hồ sơ được hỗ trợ học nghề bồi dưỡng kỹ năng, tỷ lệ người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp được hỗ trợ đào tạo để duy trì việc làm;

- Hoàn tất việc kết nối, chia sẻ, liên thông dữ liệu về bảo hiểm thất nghiệp giữa cơ quan lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội;

- 100% nhân sự thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm được đào tạo nghiệp vụ, bồi dưỡng chuyên sâu;

- Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt 85%.

b) Giai đoạn đến năm 2030:

- 90% người thất nghiệp được giới thiệu việc làm miễn phí khi có nhu cầu, trong đó có 70% được giới thiệu việc làm thành công;

- Tiếp tục tăng tỷ lệ người nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp được hỗ trợ học nghề, bồi dưỡng kỹ năng, tỷ lệ người lao động đang tham gia BHTN được hỗ trợ đào tạo để duy trì việc làm;

- Thực hiện việc chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính, thuế, lao động để nâng cao hiệu quả quản lý và thực thi chính sách bảo hiểm thất nghiệp;

- Hiện đại hóa Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh;

- Chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt mức 90%.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN.

1. Nhiệm vụ, giải pháp.

a) Thực hiện các quy định của pháp luật về BHTN

- Thực hiện đồng bộ chính sách BHTN gắn với các chính sách về lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội.

- Hằng năm, tổ chức đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về BHTN trên địa bàn tỉnh nhằm đề xuất, kiến nghị sửa đổi các quy định của pháp luật về BHTN và các chính sách liên quan khác.

- Thực hiện chính sách BHTN đảm bảo tính liên kết chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị thực hiện nhằm phát huy vai trò của chính sách BHTN là chính sách về việc làm, thị trường lao động, tư vấn, giới thiệu việc làm, đào tạo nghề và duy trì việc làm trong quá trình triển khai thực hiện

b) Hoàn thiện tổ chức bộ máy thực hiện BHTN đảm bảo tinh gọn, hiệu quả

- Bảo đảm cơ cấu tổ chức bộ máy tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tinh gọn, hiệu quả, đủ năng lực để thực hiện các chính sách BHTN và các chính sách khác; tăng cường tính tự chủ, gắn với sự phát triển của thị trường lao động để chia sẻ thông tin dữ liệu, tăng cường kết nối với Trung tâm Dịch vụ việc làm trên cả nước nhằm đáp ứng cung - cầu lao động, bảo đảm hỗ trợ tốt nhất cho lao động thất nghiệp.

- Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị thực hiện bảo hiểm thất nghiệp tại địa phương trong việc rà soát đối tượng tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp. Nghiên cứu, xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan thực hiện BHTN tại tỉnh.

c) Nâng cao năng lực đội ngũ nhân sự thực hiện BHTN

- Xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về Bảo hiểm thất nghiệp và các nghiệp vụ cần thiết cho cán bộ thực hiện BHTN

d) Đổi mới cơ chế tài chính về BHTN

- Đẩy mạnh cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh.

đ) Tăng cường cơ sở vật chất trong việc thực hiện BHTN

- Hàng năm, rà soát, đánh giá cơ sở vật chất hiện có tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh, nhằm xác định nhu cầu đầu tư về cơ sở vật chất để đảm bảo việc tổ chức thực hiện BHTN.

- Bố trí ngân sách đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho Trung tâm Dịch vụ việc làm đảm bảo việc thực hiện bảo hiểm thất nghiệp và các nghiệp vụ liên quan.

e) Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, đẩy mạnh hiệu quả hoạt động giao dịch việc làm, thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động trên địa bàn tỉnh.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các phiên giao dịch việc làm. Ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ mới trong hoạt động giao dịch việc làm.

- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân sự làm công tác dịch vụ việc làm về kiến thức và kỹ năng thu thập, xử lý, khai thác thông tin thị trường lao động phục vụ tư vấn, giới thiệu việc làm;

- Đẩy mạnh công tác tư vấn, giới thiệu việc làm việc làm, tăng cường cung cấp thông tin về thị trường lao động cho người lao động và người sử dụng lao động;

- Tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đổi mới mạnh mẽ chương trình đào tạo theo hướng tăng nội dung thực hành nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Tăng cường sự gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp;

- Nâng cao hiệu quả đào tạo, dạy nghề gắn với giải quyết việc làm: nắm bắt nhu cầu nhân lực theo từng ngành nghề của các dự án đầu tư lớn trong và ngoài khu công nghiệp để cung cấp cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp với nhu cầu.

f) Tăng cường công tác tuyên truyền về bảo hiểm thất nghiệp; tổ chức đối thoại với doanh nghiệp và người lao động

- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong tuyên truyền về BHTN.

- Xây dựng kế hoạch thông tin tuyên truyền kết hợp với tư vấn, giải đáp về chính sách với nhiều hình thức phong phú, đa dạng.

g) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn.

- Hàng năm có kế hoạch thanh tra, kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm vi phạm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực BHTN, nhất là các hành vi trốn đóng, chậm đóng, gian lận, trục lợi BHTN.

- Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị thực hiện BHTN tại địa phương trong việc rà soát đối tượng hưởng các chế độ BHTN nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về BHTN.

2. Kinh phí thực hiện.

Kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước, kinh phí chi quản lý bảo hiểm thất nghiệp và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai các nội dung của Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch.

- Dựa trên kế hoạch giai đoạn đã được UBND tỉnh phê duyệt, hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan lập kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện trình UBND tỉnh phê duyệt, gửi Sở Tài chính bố trí dự toán theo quy định của Luật Ngân sách.

- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về pháp luật lao động, việc làm và BHXH.

- Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách BHTN với các hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với từng đối tượng; sắp xếp tổ chức cán bộ thực hiện BHTN đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, trong đó tập trung hoàn thiện về chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với các vị trí việc làm; cử cán bộ đi tập huấn về kỹ năng tư vấn, giới thiệu việc làm và các kỹ năng mềm nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện BHTN; giải quyết thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động đúng quy định; tư vấn, giới thiệu việc làm.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện chính sách BHTN;

- Phối hợp với các ngành chức năng thường xuyên thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật tại các cơ quan, đơn vị thực hiện BHTN, ngăn chặn, phát hiện, xử lý các hành vi gian lận, trục lợi Quỹ BHTN.

2. Sở Tài chính:

Trên cơ sở Kế hoạch thực hiện được UBND tỉnh phê duyệt hàng năm, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và khả năng cân đối ngân sách.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Phối hợp thực hiện tốt công tác chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý, thu thập, tổng hợp, lưu trữ, cung cấp thông tin về quản lý đối tượng tham gia và thụ hưởng BHTN, trong đó cung cấp cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp thành lập mới với các cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội để rà soát, yêu cầu tham gia BHTN cho người lao động.

4. Bảo hiểm xã hội tỉnh:

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và xã hội triển khai thực hiện kế hoạch.

- Thực hiện chia sẻ dữ liệu phần mềm Bảo hiểm xã hội về BHTN, kết nối thông tin về BHTN với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để giải quyết chi trả chế độ BHTN được thuận lợi; kịp thời phát hiện những trường hợp đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng có việc làm mới tại các đơn vị, doanh nghiệp trên cả nước nâng cao hiệu quả quản lý đối tượng và thực thi chính sách BHTN.

- Phối hợp tăng cường thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và đề xuất các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp cố tình trốn đóng BHTN hoặc doanh nghiệp, người lao động có hiện tượng gian lận trong thụ hưởng chế độ BHTN

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn quản lý. Trong đó chú trọng các nội dung về công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách BHTN và các chính sách liên quan; phối hợp thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn, phát hiện, xử lý các hành vi gian lận, trục lợi quỹ BHTN.

Trên đây là Kế hoạch nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Căn cứ nhiệm vụ được giao; các Sở, ban, ngành và UBND các huyện/thành phố/thị xã triển khai thực hiện đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đề ra tại Kế hoạch; định kỳ hàng năm (trước ngày 15/12) báo cáo kết quả về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo các cơ quan cấp trên theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH (b/c);
- TTr.TU, TTr.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP.UBND tỉnh;
- Lưu : VT, VX5

KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Trần Văn Tuấn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2021 về nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

  • Số hiệu: 99/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 17/06/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
  • Người ký: Trần Văn Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản