Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 984/KH-UBND

Bến Tre, ngày 24 tháng 02 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM (OCOP) TỈNH BẾN TRE NĂM 2022

Thực hiện Chương trình số 09-CTr/TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy về xây dựng nông thôn mới tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 18/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre năm 2022; Quyết định số 2882/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Bến Tre giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030.

Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình OCOP tỉnh Bến Tre năm 2022, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

a) Triển khai đồng bộ các giải pháp, huy động nguồn lực xã hội để thực hiện Chương trình OCOP tỉnh Bến Tre đến năm 2030 đảm bảo đúng tiến độ, thời gian và hiệu quả; góp phần thực hiện đạt kết quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và tổ chức sản xuất” trong Bộ Tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế khu vực nông thôn, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người dân.

b) Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cần xác định đây là Chương trình phát triển kinh tế khu vực nông thôn theo hướng phát triển nội sinh và gia tăng giá trị, gắn phát triển nông thôn với đô thị; chủ động phối hợp, bám sát mục tiêu của Chương trình OCOP và thực tế tại địa phương, xác định rõ nội dung, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm để triển khai thực hiện Chương trình OCOP đạt kết quả.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của địa phương, đặc biệt là về nguồn nguyên liệu, lao động, ngành nghề và du lịch nông thôn để nâng cao chất lượng sản phẩm OCOP. Đưa Chương trình OCOP trở thành chương trình phát triển kinh tế quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất các sản phẩm truyền thống, dịch vụ lợi thế đạt tiêu chuẩn, có khả năng cạnh tranh trên thị trường, góp phần phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập của người dân gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững.

2. Các chỉ tiêu cụ thể

a) 100% đơn vị cấp huyện được củng cố, kiện toàn Bộ máy tổ chức OCOP cấp huyện.

b) Trong năm, mỗi huyện, thành phố phát triển ít nhất 05 sản phẩm đạt OCOP từ 3 sao trở lên, trong đó có 01 sản phẩm tiềm năng 5 sao được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận và trình Trung ương tham gia đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp quốc gia.

c) Đối với nhóm sản phẩm dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch: Phấn đấu có 02 sản phẩm được công nhận sản phẩm OCOP đạt từ 3 sao trở lên.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Công tác tuyên truyền, tập huấn

a) Tiếp tục tuyên truyền, đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền, nâng cao chất lượng truyền thông; xây dựng các chuyên đề, chuyên mục trên Báo Đồng Khởi, Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre, các trang thông tin điện tử,... và trên website http://ocop.bentre.gov.vn về Chương trình OCOP.

b) Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộng đồng, người dân và các chủ thể sản xuất trên địa bàn về ý nghĩa và sự cần thiết Chương trình OCOP. Chú trọng các nội dung như: quan điểm, đối tượng, mục tiêu, nguyên tắc của Chương trình; chu trình thường niên, tiêu chuẩn sản phẩm và Bộ tiêu chí đánh giá sản phẩm OCOP…; rà soát các sản phẩm tiềm năng trên địa bàn và hướng dẫn các chủ thể đăng ký tham gia Chương trình OCOP.

c) Tập huấn, hướng dẫn cho các chủ thể sản xuất xây dựng, triển khai phương án/kế hoạch sản xuất kinh doanh; các quy định về bao bì, ghi nhãn hàng hoá; về bảo vệ môi trường trong sản xuất; về an toàn vệ sinh thực phẩm; về xây dựng thương hiệu; về Bộ tiêu chí đánh giá phân hạng sản phẩm; về lập hồ sơ minh chứng,... và các văn bản mới do Trung ương ban hành.

2. Phát triển các mô hình kinh tế tập thể

Củng cố, nâng cấp, thành lập mới các tổ chức kinh tế tham gia Chương trình OCOP: Triển khai công tác tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ thành lập các hợp tác xã; nâng cấp, tái cơ cấu các tổ chức kinh tế tham gia OCOP bằng cách hoàn thiện hệ thống tổ chức và sản xuất kinh doanh.

3. Hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm

Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm OCOP đã được công nhận, nhằm quảng bá, kết nối tiêu thụ sản phẩm; tích cực tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại OCOP trong và ngoài tỉnh; tham gia Hội chợ chuyên bán sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu….

4. Phát triển sản phẩm

a) Khảo sát, đánh giá hiện trạng sản phẩm về nhu cầu, thị hiếu của thị trường đối với sản phẩm; vùng nguyên liệu; lực lượng lao động; khả năng đầu tư phát triển sản phẩm OCOP. Tư vấn xây dựng, xét chọn ý tưởng sản phẩm đăng ký tham gia; xây dựng, kế hoạch tổng hợp ý tưởng sản phẩm của cấp huyện và gửi kết quả về cơ quan quản lý OCOP cấp tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Tư vấn hướng dẫn, xét chọn, triển khai phương án sản xuất kinh doanh.

b) Tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm cấp huyện, cấp tỉnh đảm bảo đúng quy định tại các Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019, Quyết định số 781/QĐ-TTg ngày 08/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Thời gian gửi hồ sơ về cấp tỉnh đánh giá, phân hạng tối thiểu 02 lần/năm theo chu trình OCOP hàng năm.

c) Ưu tiên những sản phẩm sử dụng nguyên liệu địa phương, chú trọng xây dựng vùng nguyên liệu ổn định, kiểm soát được quy trình sản xuất; đảm bảo gia tăng giá trị, không ảnh hưởng xấu đến môi trường. Đặc biệt, quan tâm hướng dẫn, hỗ trợ các sản phẩm sản xuất theo tiêu chuẩn Global GAP, Organic, GMP, HACCP, ISO.... Hạn chế tối đa sản phẩm tươi sống từ thủy hải sản, động vật, sản phẩm thô chưa qua sơ chế biến, sản phẩm trùng lắp (nhiều chủ thể đăng ký một loại sản phẩm, nhưng chất lượng, mẫu mã bao bì thiếu cải tiến). Sản phẩm đăng ký cần đảm bảo tính khả thi trong thực hiện, tránh trường hợp sau khi đăng ký, được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng không triển khai thực hiện.

d) Tập trung phát triển sản phẩm OCOP theo hướng liên kết chuỗi; hợp tác, liên kết từ khâu sản xuất, sơ chế biến đến tiêu thụ nông sản để gia tăng giá trị, đáp ứng tiêu chuẩn và nhu cầu thị trường. Hỗ trợ xây dựng tiêu chuẩn cho sản phẩm; công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm; kiểm nghiệm các chỉ tiêu an toàn vệ sinh thực phẩm; thiết kế bao bì, nhãn mác đúng quy định; xây dựng câu chuyện sản phẩm đặc sắc, dễ tiếp cận và tạo niềm tin đối với người tiêu dùng; các sản phẩm OCOP đạt 3 sao trở lên đều phải có tem truy xuất nguồn gốc; mã số, mã vạch; nhãn hiệu hàng hoá sản phẩm.

5. Tư vấn, hỗ trợ Chương trình OCOP

Phối hợp chặt chẽ hệ thống tư vấn, đối tác hỗ trợ thực hiện Chương trình OCOP, nhất là các dự án điểm của Trung ương, phải có năng lực kinh nghiệm hỗ trợ các chủ thể sản xuất trong các lĩnh vực, hoạt động như: tư vấn phát triển hoàn thiện sản phẩm; tư vấn kỹ năng phân phối, xúc tiến thương mại; tư vấn quản trị doanh nghiệp; tư vấn kỹ thuật/công nghệ; tư vấn các dịch vụ hỗ trợ (thiết kế, in ấn bao bì, nhãn mác, thiết kế website, xây dựng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, đăng ký/công bố sản phẩm, kiểm nghiệm sản phẩm, đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa...).

6. Quản lý chất lượng sản phẩm

Tổ chức đoàn liên ngành cấp tỉnh do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Trưởng đoàn, phối hợp các huyện, thành phố để kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm OCOP đã được công nhận tại các cơ sở sản xuất và các sản phẩm lưu thông trên thị trường.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Từ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được phân bổ năm 2022.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện đạt mục tiêu của Kế hoạch này; theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh theo quy định.

b) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện cải tiến, phát triển và nâng cao chất lượng các sản phẩm OCOP đã được công nhận; hướng dẫn, đôn đốc cấp huyện đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP theo định kỳ; vận dụng lồng ghép các chính sách liên quan đến phát triển sản xuất, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp để hỗ trợ các chủ thể phát triển các sản phẩm.

c) Phối hợp thực hiện quảng bá, xúc tiến thương mại các sản phẩm OCOP trên Website Chương trình OCOP của tỉnh; thông tin, vận động, phối hợp tổ chức cho các đơn vị sản xuất sản phẩm tham gia các hội chợ OCOP trong và ngoài tỉnh.

d) Tham mưu tổ chức Hội nghị đánh giá phân hạng và đề xuất công nhận sản phẩm tham gia Chương trình OCOP cấp tỉnh theo đúng tiến độ đề ra; chịu trách nhiệm về hồ sơ, tổ chức công bố kết quả và trao chứng nhận đối với các sản phẩm OCOP của tỉnh đạt kết quả từ 3 sao trở lên; tham mưu trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, công nhận sản phẩm OCOP cấp Quốc gia.

2. Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tin của Trung ương, của tỉnh, chịu trách nhiệm công tác truyền thông về Chương trình OCOP; tham mưu việc đánh giá kết quả và xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hàng năm.

b) Thẩm định, hoàn chỉnh hồ sơ sản phẩm OCOP có tiềm năng 5 sao trình UBND tỉnh phê duyệt để đề nghị Trung ương đánh giá, phân hạng sản phẩm cấp quốc gia.

c) Phối hợp, hỗ trợ các dự án, đề án thuộc Chương trình OCOP tại Quyết định số 4078/QĐ-BNN-VPĐP ngày 28/10/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phê duyệt Kế hoạch khung chỉ đạo điểm triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm.

d) Tổ chức tuyên truyền, tập huấn nâng cao trình độ quản lý cho các chủ thể sản xuất và cán bộ quản lý thực hiện Chương trình OCOP các cấp và thực hiện các công việc khác do cấp có thẩm quyền phê duyệt.

đ) Đề xuất tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm mô hình quản lý, phát triển sản phẩm OCOP thành công ở một số đơn vị trong và ngoài tỉnh.

3. Sở Khoa học và Công nghệ

a) Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể sản xuất thực hiện đăng ký, xác lập quyền sở hữu trí tuệ; đăng ký mã số, mã vạch; hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa; hỗ trợ ứng dụng khoa học và công nghệ trong phát triển sản xuất sản phẩm tham gia Chương trình OCOP.

b) Tiếp tục phối hợp với đơn vị có liên quan triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã phê duyệt và đề xuất nhiệm vụ hàng năm liên quan đến phát triển sản phẩm OCOP; lồng ghép các chương trình, kế hoạch, hoạt động của ngành trong thực hiện, phát triển các sản phẩm thuộc Chương trình OCOP.

4. Sở Công Thương

a) Chỉ trì phối hợp với các sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường trong nước và xuất khẩu đối với các sản phẩm OCOP của tỉnh.

b) Chủ trì phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các huyện, thành phố lựa chọn, hỗ trợ các điểm giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm OCOP gắn với hoạt động du lịch.

5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các dự án, đề án thành phần gắn với hoạt động du lịch, trong đó có Đề án Làng Văn hóa Du lịch Chợ Lách; phấn đấu trong năm đề xuất công nhận ít nhất 02 sản phẩm OCOP dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch đạt từ 3 sao trở lên.

b) Hỗ trợ và vận động các địa phương đẩy mạnh phát triển các sản phẩm dịch vụ gắn với du lịch nông nghiệp, du lịch cộng đồng, du lịch làng nghề; hỗ trợ kết nối đưa các sản phẩm OCOP vào trưng bày tại các đơn vị kinh doanh du lịch để khách du lịch mua làm quà tặng; truyền thông, quảng bá đến du khách tại các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP.

c) Phối hợp các đơn vị có liên quan hướng dẫn các điểm du lịch và homestay thực hiện hồ sơ đăng ký, tham gia đánh giá sản phẩm OCOP đạt từ 03 sao trở lên thuộc nhóm dịch vụ du lịch cộng đồng và điểm du lịch theo Bộ tiêu chí quy định tại Quyết định số 781/QĐ-TTg ngày 08/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ.

6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hỗ trợ các dự án khởi nghiệp, doanh nghiệp khởi nghiệp tiếp cận và tham gia Chương trình OCOP của tỉnh.

7. Sở Tài chính: Tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh năm 2022 theo kế hoạch này, đảm bảo các quy định hiện hành.

8. Sở Tài nguyên và Môi trường: Hỗ trợ các chủ thể thực hiện các quy định liên quan đến môi trường trong sản xuất; phối hợp với phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố kiểm tra, hướng dẫn hoạt động bảo vệ môi trường tại các cơ sở theo phân cấp quản lý.

9. Sở Y tế: Hỗ trợ các chủ thể thực hiện các quy định liên quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm; hướng dẫn xác lập hồ sơ công bố chất lượng sản phẩm, điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng,… đối với các sản phẩm thuộc lĩnh vực ngành quản lý.

10. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương hướng dẫn các cơ quan, đơn vị báo chí, Đài Phát thanh và truyền hình Bến Tre, các cổng thông tin điện tử, Đài truyền thanh địa phương xây dựng, đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền về Chương trình OCOP; thường xuyên đăng tải các tin, bài, phóng sự, nêu gương điển hình các tổ chức, cá nhân trong thực hiện Chương trình OCOP.

11. Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hỗ trợ thành lập các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển sản phẩm OCOP; hỗ trợ nâng cao trình độ quản lý cho lực lượng tham gia điều hành hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; phối hợp các đơn vị liên quan định hướng giải pháp phát triển hoạt động hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, trong đó ưu tiên hỗ trợ các chủ thể tham gia Chương trình OCOP.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

a) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về Chương trình OCOP; hướng dẫn cộng đồng, dân cư đề xuất ý tưởng sản phẩm; tập huấn cho các đối tượng đăng ký sản phẩm về xây dựng kế hoạch kinh doanh dựa trên các ý tưởng sản phẩm đã được lựa chọn.

b) Xây dựng Kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình OCOP năm 2022 tại địa phương; tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm cấp huyện, lựa chọn các sản phẩm đạt 3 sao cấp huyện tham gia, đánh giá, phân hạng tại cấp tỉnh đảm bảo chất lượng, tiến độ.

c) Giao nhiệm vụ cho các đơn vị chuyên môn trực tiếp làm việc với từng chủ thể để tư vấn, hướng dẫn việc nâng cấp, phát triển, hoàn thiện sản phẩm và các nội dung theo quy định chuyên ngành liên quan đến sản phẩm OCOP.

d) Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan chủ động, sớm hướng dẫn chủ thể rà soát, chuẩn bị hồ sơ minh chứng đánh giá, phân hạng sản phẩm (Lưu ý: Hồ sơ phải được chuẩn bị ngay từ đầu, không để đến khi chuẩn bị đánh giá mới hoàn thiện; nội dung nào chưa rõ phải thông tin về cơ quan phụ trách OCOP tỉnh để được hướng dẫn). Rút kinh nghiệm các năm qua, công tác tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm cấp huyện phải nghiêm túc, chặt chẽ, đảm bảo đúng quy định tại các Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 và Quyết định số 781/QĐ-TTg ngày 08/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện việc kiểm tra thực tế tại cơ sở và hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định để gửi trình Hội đồng đánh giá cấp tỉnh; hướng dẫn các chủ thể sản xuất có sản phẩm OCOP đề nghị đánh giá, phân hạng cấp Quốc gia đăng ký tài khoản điện tử và cập nhật hồ sơ sản phẩm lên phần mềm dùng chung đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP.

đ) Thường xuyên kiểm tra, giám sát; định kỳ tổ chức sơ tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện Chương trình; đồng thời thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp theo quy định.

e) Đối với các nhiệm vụ điểm cấp Quốc gia, yêu cầu UBND huyện Chợ Lách chủ động phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, cùng các đơn vị liên quan, tập trung thực hiện đạt kết quả Đề án “Làng văn hóa Du lịch Chợ Lách”; UBND huyện Bình Đại chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan triển khai thực hiện đúng tiến độ Dự án “Mứt dừa hữu cơ huyện Bình Đại”.

g) Chỉ đạo UBND cấp xã: Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các chủ thể sản xuất tích cực tham gia Chương trình OCOP; rà soát, hỗ trợ các chủ thể sản xuất đăng ký hồ sơ sản phẩm, xác nhận các nội dung liên quan hồ sơ minh chứng về tỷ lệ sử dụng lao động địa phương, nguồn nguyên liệu…theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình OCOP tỉnh Bến Tre năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và địa phương triển khai thực hiện đạt kết quả tốt. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan Thường trực Chương trình OCOP tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời./.

 


Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, các tổ chức CT-XH;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- HTX, các Hội, hiệp hội, DN tỉnh;
- UBND các huyện, TP;
- UBND cấp xã;
- Chánh, PCVP UBND tỉnh;
- Phòng KT (TrV), TH, KGVX;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TrV.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Minh Cảnh