Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
| UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Số: 96/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 08 tháng 10 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Thực hiện Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công tác xã hội tại các ngành, các cấp, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn; đảm bảo nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội trên các lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đạt 90% số cơ quan, tổ chức, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, trường giáo dưỡng, các cơ quan tư pháp, trường học, bệnh viện, các xã, phường và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội;
- Ít nhất có 40% số cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội và các ngành có liên quan được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng công tác xã hội;
- Đạt cơ cấu tối thiểu 60% số cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở liên quan khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ công tác xã hội;
- Bảo đảm ít nhất 90% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về công tác xã hội
- Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí công tác xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần, người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và đối tượng yếu thế khác;
- Xây dựng sổ tay, cẩm nang tuyên truyền, in tờ rơi tuyên truyền, hướng dẫn kỹ năng công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên làm công tác xã hội;
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về lĩnh vực công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên;
- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, chia sẻ thông tin và giới thiệu mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội trên địa bàn tỉnh. Lồng ghép nội dung tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác xã hội cho cán bộ quản lý, doanh nghiệp, người lao động trong khu kinh tế, khu công nghiệp (KKT, KCN).
2. Phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội
- Xây dựng, củng cố và phát triển các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội lồng ghép với các Chương trình, Đề án của Chính phủ về người cao tuổi, người khuyết tật, trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, bình đẳng giới và phát triển nghề công tác xã hội.
- Hình thành và phát triển mạng lưới nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội tại một số ngành, lĩnh vực trọng điểm (hệ thống trường học, bệnh viện, tư pháp…), bổ sung giải pháp xây dựng, vận hành mô hình hỗ trợ tâm lý - xã hội, chăm sóc sức khỏe tinh thần, phòng ngừa tệ nạn xã hội trong KCN. Khuyến khích doanh nghiệp trong KKT, KCN tham gia xã hội hóa, đầu tư các cơ sở dịch vụ công tác xã hội, nhà lưu trú, thiết chế văn hóa - xã hội cho công nhân.
- Xây dựng các mô hình cung cấp dịch vụ xã hội theo quy hoạch đã được phê duyệt; thực hiện xã hội hóa các mô hình công tác xã hội theo hướng khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia vào các hoạt động nuôi dưỡng, cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu xã hội theo hướng chuyên nghiệp.
- Hỗ trợ các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện, hỗ trợ sinh kế cho đối tượng có hoàn cảnh khó khăn.
3. Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên làm công tác xã hội
Rà soát, sắp xếp, phân công cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội tại các trại giam, hệ thống tư pháp, các cơ sở giáo dục, bệnh viện, cơ sở trợ giúp xã hội, trong đó ưu tiên các lĩnh vực trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, hỗ trợ phạm nhân hoàn lương và giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc khác.
4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cho cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội;
- Tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng và bồi dưỡng nghiệp vụ về chăm sóc, phục hồi trợ giúp đối tượng đặc thù, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; công tác xã hội trong lĩnh vực tư pháp.
5. Nghiên cứu, đánh giá kết quả và đề xuất giải pháp, cơ chế, chính sách phát triển công tác xã hội
- Điều tra, rà soát, phân loại cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; các đối tượng và dịch vụ công tác xã hội; kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, nhân viên công tác xã hội; nâng cao năng lực thu thập, xử lý thông tin về công tác xã hội, phục vụ yêu cầu chỉ đạo, quản lý;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội bảo đảm tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và chính sách, pháp luật về công tác xã hội;
- Thực hiện nghiên cứu khoa học kết hợp với tổng kết, đánh giá thực tiễn để hoàn thiện cơ chế, chính sách và phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội.
6. Tăng cường các hoạt động trao đổi, học tập kinh nghiệm và khảo sát các mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong và ngoài nước, áp dụng vào thực tiễn và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương để thực hiện tốt chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.
7. Thực hiện xã hội hóa các hoạt động công tác xã hội theo hướng khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia vào các hoạt động nuôi dưỡng, cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu xã hội theo hướng chuyên nghiệp.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn vốn ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm theo phân cấp quản lý của Luật ngân sách nhà nước và kinh phí lồng ghép của các chương trình, đề án có liên quan thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.
2. Kinh phí Ngân sách trung ương bổ sung (nếu có).
3. Nguồn vốn đóng góp, hỗ trợ hợp pháp khác từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành, đoàn thể có liên quan xây dựng mạng lưới cơ sở cung cấp các dịch vụ công tác xã hội và mạng lưới cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội;
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quản lý hoạt động của các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trên địa bàn tỉnh;
- Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội;
- Tổ chức hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác xã hội tới các cấp, các ngành và cộng đồng dân cư;
- Tham mưu, đề xuất, trình cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến phát triển nghề công tác xã hội;
- Đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện kế hoạch; tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
2. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh, tham mưu cho cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định.
3. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai, hướng dẫn thực hiện việc áp dụng ngạch, bậc lương, các chế độ phụ cấp lương theo quy định; hướng dẫn các địa phương phát triển mạng lưới cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội theo quy định.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh thiết lập mạng lưới và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức, nhân viên công tác xã hội trong trường học.
5. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đào tạo, bồi dưỡng về công tác xã hội cho cán bộ làm việc tại trại giam, trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện.
6. Sở Văn hóa và Thể thao
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan hướng dẫn, cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở, tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về phát triển công tác xã hội.
7. Sở Tư pháp
Phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về phát triển công tác xã hội thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành.
8. Các Sở, ban, ngành
Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch. Nghiên cứu xây dựng đề xuất ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung văn bản liên quan trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để góp phần phát triển công tác xã hội.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Chỉ đạo các cấp hội cơ sở đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến làm thay đổi nhận thức trong đoàn viên, hội viên và Nhân dân về công tác xã hội; vận động đoàn viên, hội viên tình nguyện tham gia công tác xã hội, tham gia thực hiện Kế hoạch phát triển công tác xã hội ở địa phương.
10. Ủy ban nhân dân các xã, phường
- Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về vai trò của công tác xã hội, các chính sách trợ giúp xã hội của nhà nước, của tỉnh, hệ thống các cơ sở trợ giúp xã hội, đối tượng thụ hưởng để người dân dễ dàng tiếp cận sử dụng dịch vụ;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội tại địa phương;
- Bố trí kinh phí, nhân lực, cơ sở vật chất thực hiện Kế hoạch theo quy định pháp luật; lồng ghép kinh phí với các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để bảo đảm thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường tổ chức thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
(Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 47/KH-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình và Kế hoạch số 31/KH-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định)./.
|
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2025 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- Số hiệu: 96/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 08/10/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Hà Lan Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/10/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
