Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Quảng Bình, ngày 18 tháng 6 năm 2019 |
THỰC HIỆN KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2019 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
Thực hiện Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình xây dựng Kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
a) Mục đích: Việc kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 phải đánh giá đúng thực trạng tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh; hiện trạng quỹ đất các đối tượng đang quản lý, sử dụng; quỹ đất đã giao nhưng chưa sử dụng; quỹ đất chưa sử dụng; tình hình biến động đất đai; tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; tình hình thực hiện đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
b) Yêu cầu: Việc kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 cần phải được tổ chức thực hiện một cách chặt chẽ, chính xác, phản ánh đúng thực tế tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
2. Phạm vi, đối tượng kiểm kê đất đai.
a) Phạm vi kiểm kê đất đai năm 2019
- Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 được tiến hành trong phạm vi toàn tỉnh, trong đó xã, phường, thị trấn (cấp xã) là đơn vị cơ bản thực hiện kiểm kê đất đai. Kết quả kiểm kê đất đai năm 2019 của cấp xã là cơ sở để tổng hợp số liệu kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện, cấp tỉnh.
- Kiểm kê đất đai sử dụng vào mục đích Quốc phòng, An ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện; Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan là đơn vị phối hợp thực hiện. Kết thúc kỳ kiểm kê đất đai sử dụng vào mục đích Quốc phòng, An ninh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh báo cáo số liệu kiểm kê cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp.
b) Đối tượng kiểm kê đất đai
Đối tượng kiểm kê đất đai gồm: Kiểm kê đất đai về loại đất, về loại đối tượng sử dụng đất, loại đối tượng được nhà nước giao quản lý đất được thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất (sau đây gọi tắt là Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT).
3. Nội dung kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019
a) Nội dung kiểm kê đất đai
- Kiểm kê chi tiết các loại đất, loại đối tượng sử dụng đất theo Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT.
- Kiểm kê chuyên sâu về một hoặc một số chỉ tiêu loại đất thực hiện theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (khi có Văn bản chỉ đạo).
b) Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 được xây dựng trên phạm vi toàn tỉnh theo đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh. Trong đó, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được lập là bản đồ hiện trạng sử dụng đất cơ bản, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện tổng hợp từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh được tổng hợp từ bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện. Nội dung, phương pháp và ký hiệu thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT.
c) Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đến năm 2019.
Trên cơ sở số liệu kiểm kê đất đai đã được tổng hợp, thực hiện phân tích, đánh giá đúng thực trạng tình hình sử dụng quỹ đất, tình hình biến động đất đai, tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tình hình giao đất, cho thuê đất, đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính của từng đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh. Phân tích, làm rõ những nguyên nhân hạn chế, yếu kém và đề xuất biện pháp khắc phục.
d) Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2019.
Trên cơ sở số liệu kiểm kê diện tích đất đai năm 2019, số liệu kiểm kê đất đai năm 2014 và số liệu thống kê đất đai các năm 2015, 2016, 2017 và 2018, từng cấp phải xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê đất đai tại thời điểm năm 2019. Nội dung báo cáo như sau:
- Tình hình tổ chức thực hiện; phương pháp điều tra, thu thập số liệu kiểm kê đất đai, nguồn gốc số liệu thu thập tại cấp xã và đánh giá độ tin cậy của số liệu thu thập và số liệu tổng hợp; các thông tin khác có liên quan đến số liệu; nguồn tài liệu và phương pháp lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
- Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất theo các chỉ tiêu kiểm kê; đánh giá tình hình biến động và phân tích nguyên nhân biến động về sử dụng đất giữa năm kiểm kê với số liệu của 02 kỳ kiểm kê gần nhất; đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ kiểm kê đất đai; tình hình giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa thực hiện; tình hình và nguyên nhân chuyển mục đích sử dụng đất khác với hồ sơ địa chính; tình hình chuyển đổi cơ cấu đất trồng lúa; tình hình tranh chấp, giải quyết tranh chấp địa giới hành chính thực hiện trong kỳ kiểm kê (nếu có);
- Đề xuất, kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai.
4. Phương pháp thực hiện kiểm kê đất đai năm 2019
- Việc kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 được thực hiện theo đúng phương pháp quy định tại Thông tư số 27/2018/TT- BTNMT; trong đó phải khoanh vẽ tất cả các khoanh đất theo từng loại đất của từng đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất cần kiểm kê trong phạm vi hành chính từng xã, phường, thị trấn lên bản đồ điều tra để bảo đảm tổng hợp đầy đủ số liệu kiểm kê đất đai.
- Áp dụng công nghệ thông tin để thực hiện số hóa toàn bộ kết quả điều tra, khoanh vẽ các loại đất, các loại đối tượng kiểm kê và sử dụng phần mềm kiểm kê để tổng hợp đầy đủ, chính xác số liệu kiểm kê; đồng thời lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp ở dạng số để khai thác sử dụng thuận tiện, lâu dài.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để bảo đảm chất lượng số liệu kiểm kê và bản đồ hiện trạng sử dụng đất phản ánh đúng thực tế sử dụng đất.
- Trách nhiệm kiểm tra kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT.
- Việc kiểm tra kết quả kiểm kê đất đai phải được thành lập bằng văn bản theo quy định tại Thông tư số 49/2016/TT-BTNMT ngày 28/12/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai.
5. Thời điểm kiểm kê đất đai và thời hạn hoàn thành.
a) Thời điểm kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 được tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.
b) Thời gian thực hiện và thời điểm nộp báo cáo kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 05 năm được quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện từ ngày 01 tháng 8 năm 2019 (trong thời gian thực hiện phải tiếp tục tổng hợp cả các trường hợp biến động đất đai đến ngày 31 tháng 12 năm 2019); hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 16 tháng 01 năm 2020;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn thành và nộp báo cáo kết quả lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 01 tháng 3 năm 2020;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thành và nộp báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 16 tháng 4 năm 2020.
6. Sản phẩm giao nộp kết quả kiểm kê đất đai
Hồ sơ giao nộp kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của các cấp được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT và các tài liệu khác theo yêu cầu của Chính phủ (nếu có).
Kinh phí thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 được lấy từ ngân sách nhà nước.
8. Nhiệm vụ của các đơn vị, địa phương.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành trước thời điểm kiểm kê đất đai 01 tháng đối với các công việc sau:
- Lập Phương án và Dự toán kinh phí kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Chuẩn bị thiết bị kỹ thuật và tổ chức tập huấn cho cấp huyện, cấp xã;
- Thu thập, đánh giá, lựa chọn các tài liệu đất đai có liên quan phục vụ cho điều tra kiểm kê gồm hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kết quả thống kê đất đai 05 năm gần nhất, kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất hai kỳ trước đó;
- Chuẩn bị bản đồ, dữ liệu dạng số đối với trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều 17 của Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT để phục vụ cho điều tra kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở cấp xã theo phương án được duyệt. Trường hợp sử dụng bản đồ, dữ liệu quy định tại điểm d khoản 3 Điều 17 thì thực hiện việc xử lý tổng hợp nội dung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 17 của Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT;
- Rà soát, tổng hợp các thửa đất có biến động về loại đất, loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng quản lý đất trong kỳ kiểm kê đất đai từ hồ sơ địa chính và các hồ sơ thủ tục về đất đai liên quan (theo mẫu Phụ lục số 03.2 của Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT) gửi Ủy ban nhân dân cấp xã trước ngày 01 tháng 8 năm 2019 để thực hiện kiểm kê đất đai; trường hợp sau ngày gửi bản tổng hợp các trường hợp biến động mà phát sinh các trường hợp biến động mới thì phải tổng hợp và gửi bổ sung chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 năm 2019.
b) Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí cho công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh hoàn thành trước thời điểm kiểm kê đất đai; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Trung ương hỗ trợ kinh phí cho tỉnh để thực hiện kiểm kê đất đai năm 2019.
Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí cho kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 theo quy định.
c) Sở Nội vụ rà soát phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh để xác định các trường hợp đường địa giới hành chính đang có tranh chấp hoặc không thống nhất giữa hồ sơ địa giới với thực địa và làm việc với Ủy ban nhân dân của các đơn vị hành chính liên quan để thống nhất xác định phạm vi, trách nhiệm kiểm kê của từng bên theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 27/2018/TT- BTNMT và chỉ đạo cho Ủy ban nhân dân các cấp huyện, cấp xã thực hiện.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn các tiêu chí, phương pháp xác định và cung cấp thông tin về xác định các loại rùng và đất khu nông nghiệp công nghệ cao (Kiểm kê đối với khu vực, dự án sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp được áp dụng công nghệ mới, tiên tiến, bao gồm: công nghiệp hóa (cơ giới hóa), tự động hóa quá trình sản xuất; ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ sinh học vào lai tạo giống, sản xuất, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích và phát triển bền vững trên cơ sở canh tác hữu cơ); Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thống nhất số liệu các loại đất rừng.
đ) Sở Giao thông Vận tải hướng dẫn quy định về phân cấp quản lý hệ thống đường giao thông trên địa bàn tỉnh cho các huyện, thị xã, thành phố thực hiện kiểm kê đối tượng quản lý đất giao thông theo đúng quy định.
e) Sở Xây dựng hướng dẫn, cung cấp các thông tin liên quan đến quy hoạch khu dân cư nông thôn, quy hoạch khu đô thị; kết quả nghiệm thu, bàn giao các dự án khu nhà ở thương mại sau khi dự án hoàn thành để ngành tài nguyên và môi trường kiểm kê đối tượng quản lý đất phi nông nghiệp có mục đích công cộng thuộc phạm vi các dự án nhà ở thương mại.
g) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh thực hiện kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh theo quy định; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện rà soát, kiểm kê quỹ đất quốc phòng, đất an ninh đang quản lý, sử dụng để thống nhất số liệu phục vụ tổng hợp kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 tại từng xã, phường, thị trấn, trước thời gian hoàn thành giao nộp số liệu kiểm kê cấp xã (ngày 16 tháng 01 năm 2020); Việc rà soát, kiểm kê quỹ đất quốc phòng, đất an ninh phải thực hiện đồng thời trong quá trình điều tra, khoanh vẽ, lập bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã và gửi kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp chung toàn tỉnh.
h) Ban Quản lý Khu kinh tế phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã có liên quan thực hiện kiểm kê các loại đất thuộc khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất cho Ban Quản lý khu kinh tế để quản lý và giao lại đất, cho thuê đất sử dụng vào các mục đích xây dựng các khu phi thuế quan, khu báo thuế, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế; thống nhất phạm vi ranh giới, số liệu với UBND cấp xã trước thời điểm hoàn thành giao nộp sản phẩm kiểm kê cấp xã (ngày 16 tháng 01 năm 2020).
i) Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã có liên quan kiểm kê đất của Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng đã được xác lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
k) Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến các ngành, các cấp và tuyên truyền cho người dân về chủ trương, kế hoạch kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019.
l) Các sở, ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong quá trình thực hiện công tác kiểm kê đất đai; cung cấp các thông tin, hồ sơ có liên quan cho Sở Tài nguyên và Môi trường để phục vụ công tác kiểm kê đất đai năm 2019.
m) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức, chỉ đạo thực hiện và hoàn thành trước thời điểm kiểm kê đất đai 01 tháng đối với các công việc sau:
- Xây dựng phương án, kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn cấp huyện;
- Chuẩn bị nhân lực, thiết bị kỹ thuật, tài chính theo quy định phục vụ cho kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; phân công trách nhiệm và sự phối hợp giữa các lực lượng thực hiện;
- Thu thập, đánh giá, lựa chọn các tài liệu đất đai có liên quan phục vụ kiểm kê đất đai gồm hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; kết quả thống kê đất đai 05 năm gần nhất, kết quả kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất hai kỳ trước đó;
- Phối hợp với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai rà soát, tổng hợp các trường hợp biến động về đất đai đã thực hiện xong thủ tục hành chính trong kỳ kiểm kê đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện (theo mẫu Phụ lục số 03.2 của Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT) chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp xã trước ngày 01 tháng 8 năm kiểm kê đất đai để thực hiện kiểm kê đất đai; đồng thời tiếp tục tổng hợp các trường hợp biến động đất đai đã thực hiện xong thủ tục hành chính đến ngày 31 tháng 12 của năm kiểm kê để gửi bổ sung cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện kiểm kê đất đai;
- Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến các ngành, các cấp và tuyên truyền cho người dân về chủ trương, kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai;
- Rà soát phạm vi địa giới hành chính cấp huyện để xác định các trường hợp đang có tranh chấp địa giới hoặc không thống nhất giữa hồ sơ địa giới với thực địa và làm việc với Ủy ban nhân dân của các đơn vị hành chính liên quan để thống nhất xác định phạm vi, trách nhiệm kiểm kê đất đai của từng bên theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
l) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện và hoàn thành trước thời điểm kiểm kê đất đai đối với các công việc sau:
- Xây dựng phương án, kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai trên địa bàn xã;
- Chuẩn bị nhân lực, thiết bị kỹ thuật phục vụ cho kiểm kê đất đai; phân công trách nhiệm cho các lực lượng tham gia thực hiện;
- Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ đến các cán bộ và tuyên truyền cho người dân về chủ trương, kế hoạch kiểm kê;
- Thu thập các tài liệu, số liệu về đất đai hiện có phục vụ cho kiểm kê gồm các loại bản đồ, dữ liệu phục vụ cho điều tra khoanh vẽ hiện trạng; hồ sơ địa chính; thông báo chỉnh lý biến động và trích lục bản đồ, sơ đồ kèm theo; hồ sơ thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong sử dụng đất; kết quả thống kê đất đai của 05 năm gần nhất, kết quả kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất hai kỳ trước đó; bảng tổng hợp các trường hợp biến động trong kỳ kiểm kê do Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến và các hồ sơ, tài liệu đất đai khác có liên quan;
- Rà soát, đối chiếu, đánh giá khả năng sử dụng, lựa chọn các tài liệu, số liệu, bản đồ thu thập để sử dụng cho kiểm kê;
- Rà soát phạm vi ranh giới hành chính trên bản đồ sử dụng cho điều tra kiểm kê để chính lý thống nhất với bản đồ biên giới (nếu có), bản đồ địa giới hành chính mới nhất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp đường địa giới hành chính cấp xã đang có tranh chấp hoặc không thống nhất giữa hồ sơ địa giới với thực địa thì Ủy ban nhân dân của các đơn vị hành chính cấp xã có liên quan làm việc để thống nhất xác định phạm vi, trách nhiệm kiểm kê đất đai của từng bên theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Thông tư số 27/2018/TT- BTNMT;
- In ấn tài liệu phục vụ cho kiểm kê đất đai (trừ bản đồ phục vụ điều tra);
- Rà soát, thu thập thông tin để xác định các khu vực có biến động trên thực địa trong kỳ kiểm kê cần chỉnh lý bản đồ, cần điều tra bổ sung, khoanh vẽ ngoại nghiệp.
a) Trên cơ sở nhiệm vụ của Kế hoạch này, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các sở, ngành, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 của địa phương, đơn vị mình đảm bảo chất lượng và tiến độ theo quy định. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để phối hợp giải quyết.
Việc hướng dẫn về chuyên môn của các sở, ngành có liên quan phải hoàn thành trước ngày 01 tháng 8 năm 2019.
b) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, đôn đốc thực hiện Kế hoạch này và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả kiểm kê đất đai năm 2019 theo đúng thời gian quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 3854/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt quyết toán kinh phí thực hiện công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 tỉnh Thanh Hóa theo Chỉ thị 21/CT-TTg
- 2Kế hoạch 917/KH-UBND thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3Quyết định 17/2019/QĐ-UBND về đơn giá dịch vụ kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 4Kế hoạch 4630/KH-UBND về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5Kế hoạch 176/KH-UBND về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 do thành phố Hà Nội ban hành
- 6Quyết định 664/QĐ-UBND về Phương án kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 tỉnh Điện Biên
- 7Kế hoạch 39/KH-UBND thực hiện Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Nam Định năm 2024
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 3Quyết định 3854/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt quyết toán kinh phí thực hiện công tác kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 tỉnh Thanh Hóa theo Chỉ thị 21/CT-TTg
- 4Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 5Thông tư 49/2016/TT-BTNMT quy định công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Thông tư 27/2018/TT-BTNMT về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Kế hoạch 917/KH-UBND thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 8Quyết định 17/2019/QĐ-UBND về đơn giá dịch vụ kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 9Kế hoạch 4630/KH-UBND về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 10Kế hoạch 176/KH-UBND về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 do thành phố Hà Nội ban hành
- 11Quyết định 664/QĐ-UBND về Phương án kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 tỉnh Điện Biên
- 12Kế hoạch 39/KH-UBND thực hiện Kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Nam Định năm 2024
Kế hoạch 953/KH-UBND thực hiện kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 953/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 18/06/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Lê Minh Ngân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra