Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 905/KH-UBND

Tây Ninh, ngày 07 tháng 5 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM NĂM 2019 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

Căn cứ Quyết định số 361/QĐ-TTg ngày 07 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020.

Căn cứ Quyết định 2578/QĐ-UBND ngày 07/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống mại dâm năm 2019 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Ngăn chặn sự gia tăng tiến tới giảm thiểu tệ nạn mại dâm, giảm các tác hại của tệ nạn mại dâm đối với cộng đồng cũng như chính người hoạt động mại dâm. Hỗ trợ người hoạt động mại dâm hòa nhập cộng đồng thông qua việc tiếp cận thông tin, nâng cao kiến thức, tiếp cận các dịch vụ tư vấn và chăm sóc sức khỏe sinh sản, có cơ hội tìm kiếm việc làm và ổn định cuộc sống.

2. Yêu cầu

- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức về phòng chống mại dâm.

- Thực hiện lồng ghép các hoạt động phòng ngừa mại dâm với các chương trình kinh tế - xã hội ở địa phương.

- Xây dựng và triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm.

- Tăng cường đấu tranh, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, các loại tội phạm liên quan đến mại dâm.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Quan điểm chỉ đạo

- Lấy công tác phòng ngừa làm trọng tâm, chú trọng các giải pháp mang tính xã hội nhằm giảm tác hại do các hoạt động mại dâm gây ra với đời sống xã hội.

- Xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm; đặt công tác phòng, chống mại dâm trong mối quan hệ với phòng, chống tội phạm về mua bán người và bóc lột tình dục phụ nữ, trẻ em.

- Chú trọng đến các hoạt động trợ giúp người bán dâm là phụ nữ, trẻ em trong việc tiếp cận với các dịch vụ xã hội (giáo dục, dạy nghề, chăm sóc sức khỏe, thay đổi công việc...) tại cộng đồng; tăng cường các giải pháp hỗ trợ tại gia đình và cộng đồng trong việc chăm sóc sức khỏe, phòng, chống lây nhiễm HIV, tạo điều kiện, cơ hội để đối tượng thay đổi cuộc sống, hòa nhập với cộng đồng xã hội.

- Khuyến khích việc huy động các nguồn lực cho công tác phòng, chống mại dâm phù hợp với khả năng và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Phối hợp phòng, chống mại dâm với phòng, chống mua bán người vì mục đích bóc lột tình dục và phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS.

2. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung

Tạo sự chuyển biến về nhận thức, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội trong công tác phòng, chống mại dâm; giảm thiểu các tác hại của mại dâm đối với đời sống xã hội; giảm tội phạm liên quan đến mại dâm; thực hiện bảo đảm quyền bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng các dịch vụ xã hội của người bán dâm.

b. Mục tiêu cụ thể

- 100% xã, phường, thị trấn tổ chức tuyên truyền bằng hình thức phù hợp về tệ nạn mại dâm, tác hại của tệ nạn mại dâm, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn, phòng ngừa lây nhiễm HIV và các bệnh lây qua đường tình dục nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong công tác phòng, chống mại dâm.

- Đấu tranh, triệt phá các đường dây, ổ nhóm hoạt động mại dâm và xử lý nghiêm minh các vụ việc, đường dây hoạt động mại dâm được phát hiện; giảm hoạt động mại dâm trá hình dưới mọi hình thức trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ (khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, vũ trường, cơ sở karaoke...)

- 100% cán bộ trực tiếp làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội được tập huấn, nâng cao năng lực về tổ chức điều hành, phối hợp liên ngành và giám sát, đánh giá trong công tác phòng, chống mại dâm.

- Thông tin về phòng, chống mại dâm được đăng tải trên Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh ít nhất một lần một tháng. Phấn đấu duy trì và đạt mục tiêu xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm từ 74 xã, phường, thị trấn nâng lên 80 xã, phường, thị trấn.

- Giảm tối thiểu số cơ sở kinh doanh, dịch vụ: khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ... có dấu hiệu hoạt động mại dâm; 100% số cơ sở ký cam kết không vi phạm tệ nạn xã hội và phải đăng ký lao động với cơ quan quản lý lao động địa phương.

- 100% số huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch lồng ghép và tổ chức nhiệm vụ phòng, chống mại dâm với các chương trình kinh tế - xã hội tại địa phương như giảm nghèo, dạy nghề cho lao động nông thôn, chương trình việc làm, phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống tội phạm mua bán người.

3. Đối tượng

- Người bán dâm, nạn nhân bị mua bán vì mục đích mại dâm.

- Chủ các cơ sở kinh doanh dịch vụ ngành nghề có điều kiện dễ phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh.

- Các gia đình có nạn nhân bị mua bán vì mục đích mại dâm.

- Các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của kế hoạch.

5. Các nhiệm vụ chủ yếu

- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao hiệu quả các hoạt động phòng, ngừa, giáo dục nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm. Thực hiện công tác truyền thông, phòng ngừa thông qua các hoạt động tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng, tập trung ở các khu vực miền biên giới, các địa phương nghèo, địa phương nhiều người di cư để hạn chế phát sinh mới số người tham gia mại dâm, nâng cao hiệu quả công tác thông tin, truyền thông phòng, chống mại dâm thông qua các phương tiện thông tin, mạng xã hội.

- Tổ chức nắm tình hình, điều tra cơ bản về địa bàn, đối tượng tổ chức hoạt động mại dâm; đấu tranh các chuyên án về tội phạm liên quan đến hoạt động mại dâm đặc biệt các vụ án liên quan đến mại dâm trẻ em. Tổ chức đấu tranh triệt phá ổ nhóm hoạt động mại dâm ngăn ngừa tội phạm liên quan đến mại dâm trên địa bàn.

- Tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực về công tác thanh tra, kiểm tra cho thành viên Đội Kiểm tra liên ngành về phòng, chống mại dâm các cấp; Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ có môi trường dễ phát sinh tệ nạn xã hội nhằm phòng, chống hành vi vi phạm hành chính. Đồng thời xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính về phòng, chống tệ nạn xã hội.

- Xây dựng và triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại, dự phòng lây nhiễm các bệnh xã hội và HIV/AIDS, phòng ngừa, giảm tình trạng bạo lực trên cơ sở giới trong phòng, chống mại dâm. Thực hiện công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm; phòng, ngừa và giảm thiểu tác hại của tệ nạn mại dâm đối với đời sống xã hội.

- Kiện toàn các bộ phận chuyên trách về phòng, chống mại dâm thuộc các sở, ban, ngành liên quan; Đội Kiểm tra liên ngành về phòng, chống mại dâm các cấp, tăng cường các hoạt động phòng ngừa tệ nạn mại dâm phát sinh từ cộng đồng dân cư.

- Tổ chức các khóa đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ chuyên trách phòng, chống mại dâm các cấp, đặc biệt chú trọng tới quan điểm tiếp cận, giải quyết vấn đề mại dâm trong tình hình hiện nay.

6. Các giải pháp thực hiện

- Các cấp, các ngành phải đưa chương trình phòng, chống mại dâm vào các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện, đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong công tác phòng, chống mại dâm, gắn trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả phòng, chống mại dâm ở địa phương, đơn vị.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn phải thực hiện lồng ghép công tác phòng, chống mại dâm với các chương trình an sinh xã hội ở địa phương như: Chương trình xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm; phòng, chống HIV/AIDS; phòng, chống ma túy; phòng, chống mua bán người. Tập trung chỉ đạo ở các khu vực trọng điểm, tập trung nguồn lực cho vùng sâu, vùng xa, khu vực biên giới.

- Duy trì kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết ở các cấp nhằm rút kinh nghiệm trong việc chỉ đạo, điều hành. Nhân rộng các mô hình, các phương pháp, giải pháp có hiệu quả.

- Kiện toàn Đội kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội các cấp để tham mưu, xây dựng các hoạt động phối hợp liên ngành trong tổ chức thực hiện Kế hoạch. Bảo đảm thực hiện đúng Quyết định số 155/2007/QĐ-TTg ngày 25 tháng 09 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm. Quyết định số 41/2015/QĐ-UBND ngày 20/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội tỉnh Tây Ninh.

- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp tổ chức các hoạt động giám sát việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm của các ngành và chính quyền các cấp.

- Tập trung kinh phí từ ngân sách Nhà nước để thực hiện các hoạt động trọng điểm, ưu tiên; kêu gọi sự tham gia đóng góp nguồn lực của các doanh nghiệp, các tổ chức cho các hoạt động phòng, chống mại dâm, chú trọng công tác dạy nghề, tạo việc làm và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm.

- Huy động nguồn tài trợ từ các cá nhân, tổ chức trong nước và quốc tế.

- Tăng cường hợp tác quốc tế, chú trọng hợp tác với các tỉnh giáp ranh biên giới của nước bạn Campuchia trong việc phòng, chống mại dâm, mua bán người vì mục đích mại dâm.

- Thực hiện các nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của mại dâm trong phát triển kinh tế - xã hội; học tập, áp dụng các mô hình hiệu quả của quốc tế trong phòng ngừa mại dâm, đặc biệt là mại dâm trẻ em.

- Huy động sự tham gia của các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình trong việc thông tin, tuyên truyền, giáo dục hành vi tình dục an toàn, lối sống chung thủy, lành mạnh cho các nhóm dân cư.

- Phối hợp hoạt động tuyên truyền về phòng, chống mại dâm, phòng chống HIV/AIDS và phòng chống tội phạm mua bán người nhằm thay đổi nhận thức, thay đổi hành vi tình dục an toàn hạn chế nguy cơ bị mua bán, bị ép buộc làm mại dâm của người lao động khi di cư, tìm kiếm việc làm.

III. KINH PHÍ VÀ NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Kinh phí: Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn Chương trình phòng, chống mại dâm năm 2019 đã phân bổ cho các đơn vị.

2. Nội dung thực hiện các mục chi.

Căn cứ vào các nội dung, các hoạt động của Kế hoạch, dự toán kinh phí để thực hiện các nội dung như sau:

- Chi hỗ trợ cho các hoạt động thông tin, tuyên truyền, nâng cao hiệu quả các hoạt động phòng, ngừa, giáo dục nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm.

- Xây dựng thí điểm các mô hình đảm bảo quyền cho người lao động tại các cơ sở KDDV; mô hình hỗ trợ tăng cường năng lực của các nhóm đồng đẳng/nhóm tự lực/câu lạc bộ của người bán dâm trong việc tiếp cận, truyền thông và hỗ trợ giảm hại.

- Chi hoạt động của Đội Kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội: tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ có môi trường dễ phát sinh tệ nạn xã hội nhằm phòng, chống hành vi vi phạm hành chính; hội nghị tổng kết chuyên đề nhiệm vụ công tác của Đội Kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội; Chi hỗ trợ phối hợp tổ chức đấu tranh triệt phá ổ nhóm hoạt động mại dâm ngăn ngừa tội phạm liên quan đến mại dâm trên địa bàn.

- Chi dự hội nghị, tập huấn nghiệp vụ, tổng kết công tác phòng, chống mại dâm.

- Chi hội nghị tập huấn phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật của Đội Kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội về công tác phòng, chống mại dâm

- Chi khen thưởng định kỳ và đột xuất cho các tập thể và cá nhân có thành tích trong công tác phòng, chống mại dâm.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Để thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch cần phối hợp các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như sau:

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Là cơ quan thường trực - chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, phát hành các ấn phẩm, tài liệu tuyên truyền về phòng, chống mại dâm rộng rãi đến các xã, phường, thị trấn, khu dân cư.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức và hướng dẫn thực hiện các biện pháp hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng, hỗ trợ giảm hại trong phòng, chống mại dâm.

- Xây dựng thí điểm các mô hình đảm bảo quyền cho người lao động tại các cơ sở KDDV; mô hình hỗ trợ tăng cường năng lực của các nhóm đồng đẳng/nhóm tự lực/câu lạc bộ của người bán dâm trong việc tiếp cận, truyền thông và hỗ trợ giảm hại.

- Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho thành viên Đội kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ có liên quan, các cơ sở kinh doanh dịch vụ ngành nghề nhạy cảm và tổ chức kiểm tra, thanh tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ ngành nghề nhạy cảm bảo đảm thực hiện đúng quy định.

- Phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan, các huyện, thành phố thực hiện công tác thống kê nhóm người có nguy cơ cao (người chưa có nghề nghiệp, người chưa có việc làm...), người hành nghề mại dâm, các cơ sở kinh doanh có điều kiện dễ phát sinh tệ nạn mại dâm để nắm bắt thực trạng và có biện pháp, giải pháp phù hợp.

- Phối hợp với Sở Tài chính căn cứ các quy định, định mức, mục chi, nội dung chi phân bổ kinh phí cho các đơn vị liên quan, các địa phương thực hiện.

- Chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch trên địa bàn tỉnh theo quy định.

2. Công an tỉnh

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn các huyện, thành phố về công tác rà soát, thống kê số người hành nghề mại dâm để có biện pháp quản lý, xử lý phù hợp. Kết hợp giữa công tác phòng, chống mại dâm theo chức năng nhiệm vụ của ngành với phòng, chống tội phạm ma túy và mua bán người. Làm tốt công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện, các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm dễ phát sinh tệ nạn xã hội.

- Phối hợp với Đội kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội các cấp thường xuyên kiểm tra, phát hiện, xử lý các cơ sở, cá nhân vi phạm các quy định về phòng, chống mại dâm.

- Triển khai các biện pháp nghiệp vụ phát hiện, đấu tranh các đường dây mua bán người, môi giới hôn nhân trái phép vì mục đích mại dâm để xử lý theo quy định pháp luật. Tổ chức tuyên truyền về phương thức, thủ đoạn của tội phạm có liên quan đến hoạt động mại dâm để người dân nâng cao cảnh giác, tham gia tố giác tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan.

3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa, du lịch. Nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các tổ chức, cá nhân lợi dụng để tổ chức hoạt động khiêu dâm, kích dục, mại dâm, lưu hành, phổ biến và kinh doanh các sản phẩm văn hóa bị cấm, bị đình chỉ.

- Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa liên quan đến phòng, chống mại dâm.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Công an tỉnh tiếp tục chỉ đạo các huyện, thành phố thực hiện công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn xã hội theo Nghị quyết liên tịch số 01/2005/NQLT-BLĐTBXH-BCA-BVHTT-UBTUMTTQVN ngày 17/11/2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Công an - Bộ Văn hóa, Thông tin và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về hướng dẫn nội dung hoạt động, phân loại, đánh giá công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm; Nghị quyết liên tịch số 01/2008/NQLT-BLĐTBXH-BCA-BVHTTDL-UBMTTQVN ngày 28/8/2008 về việc ban hành các tiêu chí phân loại, chấm điểm đánh giá và biểu mẫu thống kê báo cáo về công tác xây dựng, xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm; triển khai hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa.. gắn với hoạt động phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, phòng, chống HIV/AIDS.

4. Sở Thông tin và Truyền thông

- Định hướng các cơ quan thông tin, báo chí các cấp, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác thông tin tuyên truyền chủ trương, chính sách pháp luật về phòng, chống mại dâm.

- Phối hợp quản lý kiểm tra các điểm truy cập Internet và ngăn chặn các ấn phẩm văn hóa độc hại, đồi trụy, khiêu dâm phát tán trên mạng. Tăng cường kiểm tra, giám sát nhằm phòng ngừa việc lợi dụng công nghệ thông tin trong hoạt động mại dâm.

5. Sở Y tế

- Tổ chức kiểm tra sức khỏe cho các đối tượng có hồ sơ quản lý, tuyên truyền phòng, chống và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS, tránh lây lan ra cộng đồng.

- Tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra điều kiện về y tế của các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an chủ trì.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp giảm hại về HIV/AIDS trong phòng, chống mại dâm.

6. Sở Tài chính

Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện kinh phí đảm bảo đúng quy định.

7. Sở Tư pháp: Phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật về các văn bản pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống mại dâm.

8. Sở Giáo dục và Đào tạo: Tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, truyền thống văn hóa cho học sinh, sinh viên. Xây dựng và lồng ghép công tác tuyên truyền, giáo dục giới tính, phòng chống mại dâm trong chương trình các cấp học, môn học có liên quan và các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh, sinh viên.

9. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống mại dâm lồng ghép với hoạt động phòng chống ma túy và mua bán người khu vực biên giới.

- Tăng cường tuần tra, kiểm soát, quản lý biên giới đặc biệt là khu vực cửa khẩu. Kịp thời ngăn chặn hoạt động mại dâm, tội phạm mua bán người qua biên giới nhằm mục đích mại dâm theo quy định của pháp luật.

10. Báo Tây Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Nâng cao chất lượng tin, bài, chuyên đề, thời lượng, thời gian phù hợp cho các chuyên trang, chuyên mục, kênh, chương trình, nội dung về phòng, chống mại dâm. Biểu dương tập thể, cá nhân có thành tích, sáng kiến đóng góp tích cực cho công tác phòng, chống mại dâm đồng thời lên án những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về phòng, chống mại dâm.

11. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh: Chỉ đạo Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với cơ quan hữu quan trong việc xác định án liên quan đến tội phạm mại dâm làm án điểm để đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố và xét xử nghiêm minh.

12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội: Tăng cường các hoạt động giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội đối với ngành, chính quyền các cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.

Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách pháp luật về phòng, chống mại dâm; tổ chức giám sát trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, người đứng đầu thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm; xây dựng các mô hình về phòng, chống mại dâm, hỗ trợ người bán dâm hòa nhập cộng đồng.

13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện Kế hoạch hàng năm về phòng, chống mại dâm trên cơ sở Kế hoạch.

- Chỉ đạo cơ quan cấp giấy phép cho các cá nhân, cơ sở kinh doanh phối hợp với các cơ quan kiểm tra, tránh việc lợi dụng hoạt động kinh doanh để tổ chức hoạt động mại dâm.

- Bố trí ngân sách và huy động các nguồn đóng góp hợp pháp khác để bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ phòng, chống mại dâm.

- Thường xuyên kiện toàn Đội kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội, tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống mại dâm, Đội kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội.

- Xây dựng, lồng ghép nhiệm vụ phòng, chống mại dâm vào các chương trình an sinh xã hội của địa phương như xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, dạy nghề, phòng, chống ma túy, HIV/AIDS, phòng chống mua bán người vì mục đích mại dâm.

- Tập trung công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ và nhân dân về những hệ lụy của mại dâm; hỗ trợ người bán dâm được học nghề, tạo việc làm, vay vốn, sản xuất kinh doanh và tiếp cận với các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, dịch vụ xã hội; huy động các tổ chức, cá nhân giúp đỡ, hỗ trợ tạo điều kiện cho người bán dâm ổn định cuộc sống hòa nhập cộng đồng.

- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn kiện toàn hoặc thành lập mới Đội công tác xã hội tình nguyện ở các xã, phường, thị trấn và tổ chức hoạt động của các Đội này thật sự hiệu quả. Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể tổ chức tư vấn, giáo dục, động viên giúp đỡ người bán dâm về tâm lý, chăm sóc y tế, hỗ trợ học văn hóa, học nghề, tạo việc làm.

- Xây dựng kế hoạch hành động, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá hoạt động và kết quả phòng, chống ma túy, mại dâm của Ủy ban nhân dân cấp dưới. Đề cao vai trò, trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn trong việc nắm tình hình ma túy, mại dâm ở địa bàn xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm năm 2019 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện các huyện, thành phố triển khai, tổ chức thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- Cục PCTNXH;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- PTVP, PCVP Nhung;
- PVHXH;
- Lưu: VT, VP Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh. Tuấn

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Ngọc

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 905/KH-UBND thực hiện Chương trình phòng, chống mại dâm trên đại bàn tỉnh Tây Ninh năm 2019

  • Số hiệu: 905/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 07/05/2019
  • Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
  • Người ký: Nguyễn Thanh Ngọc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/05/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản