ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 90/KH-UBND | Đắk Lắk, ngày 20 tháng 4 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 1970/QĐ-BTTTT ngày 13/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số”, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số (gọi tắt là Đề án) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Mục đích, yêu cầu
- Góp phần đẩy nhanh việc chuyển đổi số của các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thông qua việc xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp theo Quyết định số 1970/QĐ-BTTTT ngày 13/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Triển khai áp dụng Bộ chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp để đánh giá rộng rãi các doanh nghiệp trên toàn tỉnh nhằm mục tiêu kép: vừa giúp từng doanh nghiệp xác định được mình đang ở giai đoạn nào trong quá trình chuyển đổi số để có lộ trình, kế hoạch, giải pháp chuyển đổi số phù hợp, giúp doanh nghiệp phát triển nhanh hơn, mạnh hơn; vừa tạo được bức tranh tổng thể về chuyển đổi số doanh nghiệp, phát triển doanh nghiệp số trong từng ngành, lĩnh vực, địa bàn phục vụ công tác quản lý và chiến lược phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ thực hiện chuyển đổi số giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực và lợi thế cạnh tranh, tạo ra các giá trị mới cho doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Tạo cơ sở để các cơ quan, đơn vị chức năng đưa ra các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh thúc đẩy chuyển đổi số doanh nghiệp, phát triển kinh tế số ngành, lĩnh vực, địa phương, đồng thời có thêm công cụ đánh giá hiệu quả quá trình triển khai các chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số trên phạm vi toàn tỉnh.
- Triển khai đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nhằm tạo những chuyển biến tích cực cho quá trình chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh; xác định, phân công rõ nhiệm vụ cho từng cơ quan, đơn vị trong triển khai thực hiện.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, trong tất cả các ngành, lĩnh vực, địa bàn trên toàn tỉnh, với các quy mô khác nhau (siêu nhỏ, nhỏ, vừa, lớn).
b) Các cơ quan, tổ chức quản lý hoặc chủ trì triển khai các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy chuyển đổi số doanh nghiệp, phát triển kinh tế số và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
- Nội dung truyền thông, tuyên truyền: Hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp; Bộ Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp (mục tiêu, nội chung của Bộ chỉ số, lợi ích cho doanh nghiệp, hướng dẫn áp dụng, hỏi đáp ...); Cổng thông tin chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp (cách thức đăng ký, sử dụng phần mềm đánh giá, thông tin công bố, hỏi đáp ...); hoạt động của Mạng lưới tư vấn kinh tế số và chuyển đổi số doanh nghiệp; Vinh danh các doanh nghiệp điển hình về chuyển đổi số, các doanh nghiệp đạt thứ hạng cao về mức độ chuyển đổi số, và doanh nghiệp điển hình phát triển kinh tế số; Các nội dung khác liên quan đến chuyển đổi số doanh nghiệp và phát triển kinh tế số.
- Phương thức truyền thông, tuyên truyền: Xây dựng tài liệu, ấn phẩm truyền thông; Thường xuyên thông tin, truyền thông, tuyên truyền, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng, cơ quan báo chí, đài phát thanh, truyền hình và qua mạng Internet nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân liên quan; Xây dựng, tổng hợp và cung cấp thông tin cho báo chí, truyền thông để tuyên truyền, quảng bá; Tổ chức các chiến dịch truyền thông, quảng bá; Truyền thông qua hệ thống truyền thanh cơ sở; Phổ biến trong các diễn đàn, hội nghị, hội thảo, giao ban; Truyền thông, tuyên truyền theo các phương thức khác.
- Tổ chức khen thưởng, vinh danh, công bố rộng rãi trên các phương tiện truyền thông đối với các doanh nghiệp điển hình về chuyển đổi số, phát triển kinh tế số và các doanh nghiệp đạt thứ hạng cao về mức độ chuyển đổi số.
- Phối hợp và tăng cường kiểm soát, kịp thời ngăn chặn, xử lý nghiêm các thông tin xấu, độc hại sai sự thật về các nội dung của Bộ Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp, Cổng thông tin chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp, Mạng lưới tư vấn kinh tế số và chuyển đổi số doanh nghiệp và Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số.
2. Tổ chức đánh giá, xác định Chỉ số chuyển đổi số cho doanh nghiệp
- Thu thập, tổng hợp danh sách doanh nghiệp trong từng ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức hướng dẫn doanh nghiệp về Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và sử dụng công cụ, phần mềm hỗ trợ đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp trên Cổng thông tin chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp.
- Hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký tài khoản trên Cổng thông tin chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp để áp dụng Bộ chỉ số, định kỳ tự thực hiện đánh giá và đề nghị chuyên gia, đơn vị tư vấn hỗ trợ đánh giá xác định mức độ chuyển đổi số và lấy chứng nhận mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp mình.
- Thực hiện tư vấn, hỗ trợ cho doanh nghiệp về chiến lược, kế hoạch chuyển đổi số, định kỳ đánh giá xác định chỉ số chuyển đổi số và về phát triển kinh tế số của doanh nghiệp.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác để hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, đánh giá xác định mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và phát triển kinh tế số.
- Khảo sát, thu thập và xây dựng cơ sở dữ liệu các doanh nghiệp trong từng ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh phục vụ việc tuyên truyền, vận động và thực hiện chuyển đổi số, đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp.
- Căn cứ hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông để phối hợp tổ chức các hoạt động kết nối cộng đồng doanh nghiệp với Mạng lưới tư vấn kinh tế số và chuyển đổi số doanh nghiệp.
4. Hỗ trợ thúc đẩy các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai chuyển đổi số
- Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử điển hình, tham gia các sàn thương mại điện tử, trang thông tin điện tử có chức năng thương mại điện tử, kết nối, liên kết với các sàn giao dịch, kết nối cung - cầu theo từng ngành, lĩnh vực.
- Hỗ trợ tư vấn đánh giá mức độ sẵn sàng chuyển đổi số, mục tiêu và các điều kiện để thực hiện chuyển đổi số cho doanh nghiệp.
- Tổ chức các hoạt động tư vấn, giới thiệu, kết nối các doanh nghiệp có nhu cầu với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, phần mềm ứng dụng chuyển đổi số để triển khai thử nghiệm, tiến tới triển khai chính thức các giải pháp nền tảng.
- Hỗ trợ cung cấp thông tin, kiến thức, tài liệu về chuyển đổi số doanh nghiệp; quản lý thông tin, kết quả hỗ trợ chuyển đổi số doanh nghiệp, tuyên truyền các mô hình thành công điển hình, giới thiệu các kinh nghiệm thực tiễn, đăng ký hỗ trợ trực tuyến.
5. Tổ chức tập huấn, đào tạo về chuyển đổi số
- Xây dựng tài liệu, cẩm nang về chuyển đổi số doanh nghiệp; Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hướng dẫn doanh nghiệp phát triển kinh tế số.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn về chuyển đổi số phù hợp theo quy mô, mức độ, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp qua đó nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp về chuyển đổi số, về Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và sử dụng công cụ, phần mềm hỗ trợ đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp trên Cổng thông tin chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp.
- Hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký tham gia chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, lựa chọn, sử dụng các nền tảng số để chuyển đổi số.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành, vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí triển khai xác định Bộ Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp hàng năm thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị liên triển khai, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện các nội dung tại Kế hoạch này; Trước 15/12 hàng năm, báo cáo kết quả triển khai Kế hoạch về UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.
- Phối hợp với Vụ Quản lý doanh nghiệp và các cơ quan chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc tổ chức hướng dẫn triển khai Bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp; Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số, mạng lưới tư vấn kinh tế số và chuyển đổi số doanh nghiệp và các nội dung khác thuộc Đề án trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách, bố trí nguồn lực để triển khai Chương trình xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổ số và các giải pháp, nhiệm vụ thuộc Đề án nhằm thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số, phát triển kinh tế số.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức khảo sát, điều tra, thống kê tại doanh nghiệp, thu thập, nhập thông tin, số liệu để đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện chuyển đổi số của doanh nghiệp theo các tiêu chí, chỉ số thành phần và trụ cột như quy định tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 1970/QĐ-BTTTT; cung cấp thông tin cho Bộ Thông tin và Truyền thông phục vụ triển khai Đề án; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông về kết quả triển khai Đề án trên địa bàn tỉnh.
- Đăng ký và đăng nhập tài khoản tại Cổng thông tin đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp (https://dbi.gov.vn) để sử dụng phần mềm công cụ đánh giá thực hiện đánh giá mức độ chuyển đổi số cho doanh nghiệp được đánh giá.
- Tăng cường kiểm soát, kịp thời ngăn chặn, xử lý nghiêm các thông tin xấu, sai sự thật về các nội dung của Bộ Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp, Cổng thông tin chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp, Mạng lưới tư vấn kinh tế số và chuyển đổi số doanh nghiệp và chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp cùng Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức tư vấn, hỗ trợ cho doanh nghiệp về chiến lược, kế hoạch chuyển đổi số, định kỳ đánh giá xác định chỉ số chuyển đổi số của doanh nghiệp và về phát triển kinh tế số; sử dụng Bộ chỉ số ban hành theo Quyết định số 1970/QĐ-BTTTT để đánh giá hiệu quả thực hiện chuyển đổi số của các doanh nghiệp.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh sử dụng kết quả đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp để làm căn cứ xét duyệt hỗ trợ của nhà nước đối với doanh nghiệp về công nghệ, tư vấn và chuyển đổi số trong các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cũng như các chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp có liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nghiệp trẻ tỉnh tổ chức hội thảo, tập huấn, các hoạt động liên kết về chuyển đổi số, về chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và về phát triển kinh tế số.
- Hằng năm, chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh thực hiện tổ chức khen thưởng, vinh danh các doanh nghiệp điển hình về chuyển đổi số và phát triển kinh tế số.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch phân bổ, bố trí ngân sách hằng năm, thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch nhằm thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số, phát triển kinh tế số.
- Hàng năm, căn cứ dự toán của các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì thực hiện Kế hoạch xây dựng và khả năng cân đối ngân sách, tham mưu UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí triển khai thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách hiện hành
4. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nghiệp trẻ tỉnh
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền đến các doanh nghiệp trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý về Bộ Chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp và Mạng lưới tư vấn kinh tế số và chuyển đổi số doanh nghiệp; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai Kế hoạch triển khai chương trình xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Đôn đốc, thúc đẩy doanh nghiệp tự thực hiện hoặc đề nghị Sở Thông tin và Truyền thông tư vấn hỗ trợ định kỳ đánh giá xác định chỉ số chuyển đổi số của mình trên Cổng thông tin chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp.
- Căn cứ kết quả chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp xây dựng kế hoạch chuyển đổi số cho doanh nghiệp và bố trí nguồn lực phối hợp triển khai.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp định kỳ hằng năm thực hiện chế độ báo cáo kết quả đánh giá mức độ chuyển đổi số theo quy định.
5. Báo Đắk Lắk, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
- Tuyên truyền, quảng bá về hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp, mở các chuyên trang, chuyên mục thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân liên quan về hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp; Bộ Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp; Cổng thông tin chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp và hoạt động của Mạng lưới tư vấn kinh tế số và chuyển đổi số doanh nghiệp.
- Tuyên truyền, vinh danh các doanh nghiệp điển hình trên địa bàn tỉnh trong thực hiện chuyển đổi số và phát triển kinh tế số, các doanh nghiệp đạt thứ hạng cao trong mức độ chuyển đổi số, phát triển kinh tế số; các nội dung khác liên quan đến chuyển đổi số doanh nghiệp và phát triển kinh tế số.
6. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị nghiệp vụ thường xuyên tuyên truyền về hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp, Bộ Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hoạt động của Mạng lưới tư vấn kinh tế số và chuyển đổi số doanh nghiệp qua các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống truyền thanh cơ sở nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân liên quan.
- Đôn đốc, thúc đẩy doanh nghiệp trên địa bàn tự thực hiện hoặc đề nghị tư vấn hỗ trợ định kỳ đánh giá xác định chỉ số chuyển đổi số trên Cổng thông tin chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp làm căn cứ đánh giá hiệu quả chuyển đổi số và có kế hoạch, lộ trình chuyển đổi số phù hợp. Tổ chức tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số.
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, tổ chức căn cứ nội dung Kế hoạch này triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, định kỳ hàng năm (trước ngày 05/12) báo cáo kết quả triển khai thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) để tổng hợp, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết, các cơ quan, đơn vị, địa phương đề xuất (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
NỘI DUNG CHI TIẾT TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CHUYỂN ĐỔI SỐ DOANH NGHIỆP VÀ HỖ TRỢ THÚC ĐẨY DOANH NGHIỆP CHUYỂN ĐỔI SỐ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 90/KH-UBND ngày 20/4/2022 của UBND tỉnh)
TT | NỘI DUNG THỰC HIỆN | CƠ QUAN CHỦ TRÌ | CƠ QUAN PHỐI HỢP | THỜI GIAN THỰC HIỆN |
1 | Tuyên truyền hoạt động chuyển đổi số của doanh nghiệp; Bộ Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp | Sở Thông tin và Truyền thông | UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan báo, đài | Hàng năm |
2 | Thu thập, tổng hợp danh sách doanh nghiệp trong từng ngành, lĩnh vực, trên địa bàn tỉnh. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
3 | Hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký tài khoản trên Cổng thông tin chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp để áp dụng Bộ chỉ số, định kỳ tự thực hiện đánh giá | Sở Thông tin và Truyền Thông |
| Thường xuyên hàng năm |
4 | Tổ chức tư vấn, hỗ trợ cho doanh nghiệp về chiến lược, kế hoạch chuyển đổi số, định kỳ đánh giá xác định chỉ số chuyển đối số của doanh nghiệp và về phát triển kinh tế số. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên hàng năm |
5 | Thực hiện đánh giá mức độ chuyển đổi số cho doanh nghiệp | Sở Thông tin và Truyền Thông |
| Thường xuyên hàng năm |
6 | Tổ chức đào tạo, nâng cao nhận thức, tập huấn, phổ biến rộng rãi cho tất cả các doanh nghiệp và trong từng doanh nghiệp về chuyển đổi số, về Bộ Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và sử dụng công cụ, phần mềm hỗ trợ đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp trên Cổng thông tin chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp (Dự kiến từ 300 đến 500 doanh nghiệp/năm) | Sở Thông tin và Truyền Thông | Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
7 | Tập huấn, hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký tham gia chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số; lựa chọn, sử dụng các nền tảng số để chuyển đổi số; nâng cao kỹ năng sử dụng và khai thác hiệu quả các nền tảng số. (Dự kiến từ 300 đến 500 doanh nghiệp/năm) | Sở Thông tin và Truyền Thông | Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
8 | Tổ chức các hoạt động liên kết, phối hợp các ngành, địa phương và các tổ chức, doanh nghiệp, hiệp hội có liên quan để triển khai thúc đẩy chuyển đổi số doanh nghiệp, xác định chỉ số chuyển đổi số doanh nghiệp, tạo hệ sinh thái chuyển đổi số, phát triển kinh tế số. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
- 1Kế hoạch 388/KH-UBND năm 2021 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số, chuyển đổi số trong doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2025
- 2Quyết định 248/QĐ-UBND năm 2022 về Bộ tiêu chí đánh giá chuyển đổi số cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 3Kế hoạch 1577/KH-UBND năm 2022 về xác định chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030
- 4Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khoá XVII) về chuyển đổi số tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 6Kế hoạch 180/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 7Quyết định 570/QĐ-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU về Chuyển đổi số tỉnh Đắk Nông đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 8Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022-2025
- 9Kế hoạch 241/KH-UBND năm 2022 triển khai chương trình xác định chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 10Chương trình 1663/CTr-UBND năm 2022 triển khai Đề án Xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 11Kế hoạch 604/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án “Xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số” trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 12Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2022 triển khai chương trình xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số, phát triển kinh tế số do thành phố Hải Phòng ban hành
- 13Kế hoạch 237/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Đề án Xác định chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 14Quyết định 699/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 15Kế hoạch 47/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án “Xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 16Kế hoạch 61/KH-UBND năm 2024 triển khai Đề án xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Kế hoạch 388/KH-UBND năm 2021 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số, chuyển đổi số trong doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2025
- 3Quyết định 1970/QĐ-BTTTT năm 2021 phê duyệt Đề án xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Quyết định 248/QĐ-UBND năm 2022 về Bộ tiêu chí đánh giá chuyển đổi số cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 5Kế hoạch 1577/KH-UBND năm 2022 về xác định chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030
- 6Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 7Kế hoạch 55/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khoá XVII) về chuyển đổi số tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 8Kế hoạch 180/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 9Quyết định 570/QĐ-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 09-NQ/TU về Chuyển đổi số tỉnh Đắk Nông đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 10Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khu vực tư nhân kinh doanh bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022-2025
- 11Kế hoạch 241/KH-UBND năm 2022 triển khai chương trình xác định chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 12Chương trình 1663/CTr-UBND năm 2022 triển khai Đề án Xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 13Kế hoạch 604/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án “Xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số” trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 14Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2022 triển khai chương trình xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số, phát triển kinh tế số do thành phố Hải Phòng ban hành
- 15Kế hoạch 237/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Đề án Xác định chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 16Quyết định 699/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 17Kế hoạch 47/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án “Xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2022 triển khai Đề án xác định Chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số doanh nghiệp và hỗ trợ thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi số do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- Số hiệu: 90/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 20/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Nguyễn Tuấn Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/04/2022
- Ngày hết hiệu lực: 01/04/2024
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực