Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 89/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 28 tháng 5 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2020

Nhằm chủ động trong công tác phòng, chống, ứng phó kịp thời, hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2020 như sau:

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nâng cao năng lực, chủ động phòng chống thiên tai, đẩy mạnh hoạt động phòng ngừa, chuẩn bị ứng phó với thiên tai, giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản; tạo điều kiện phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và từng bước xây dựng cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai.

- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước, tổ chức hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng chức năng trên địa bàn tỉnh; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp và các tầng lớp nhân dân từ đó phát huy tinh thần tự giác, chủ động trong phòng chống thiên tai.

- Thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ngân sách và ngoài ngân sách Nhà nước cho phòng, chống thiên tai; thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng chống thiên tai gắn với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các ngành, địa phương.

- Kế hoạch là cơ sở để triển khai, tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn mang lại hiệu quả.

2. Yêu cầu

- Phòng, chống thiên tai là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm của người đứng đầu địa phương và của toàn xã hội với phương châm Nhà nước và Nhân dân cùng làm.

- Kế hoạch phòng, chống thiên tai được thực hiện theo 3 giai đoạn: phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả. Trong đó chú trọng công tác quản lý rủi ro thiên tai, lấy phòng ngừa là chính, bám sát phương châm “4 tại chỗ” phù hợp với điều kiện thực tiễn từng địa phương, từng cấp, từng ngành.

- Kết hợp tốt giữa giải pháp công trình và phi công trình trong phòng, chống thiên tai, từng bước xây dựng kế hoạch kết hợp giữa khôi phục và nâng cấp sau thiên tai mang lại hiệu quả; đầu tư xây dựng công trình phòng, chống thiên tai phải kết hợp đa mục tiêu, có trọng tâm, trọng điểm.

- Sử dụng có hiệu quả, tổng hợp các nguồn lực trong và ngoài nước cho phòng, chống thiên tai; đẩy mạnh thực hiện các chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư vào phòng, chống thiên tai.

B. NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI

I. Đặc điểm dân sinh, kinh tế-xã hội và cơ sở hạ tầng

Theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, dân số trung bình sơ bộ năm 2019 của toàn tỉnh là 782.666 người, trong đó dân số thành thị là 160.024 người (chiếm 20,45 %), dân số nông thôn là 622.642 người (chiếm 79,55 %), mật độ dân số bình quân 94 người/km2; trên địa bàn có trên 38 dân tộc sinh sống, một số dân tộc chiếm tỉ lệ lớn như: Kinh (16,09 %), Nùng (42,90 %), Tày (36,08 %), Dao (3,61 %), Sán Chay (0,63 %), Hoa (0,20 %)...

Kinh tế tiếp tục phát triển, năm 2019 tốc độ tăng trưởng GRDP tỉnh ước đạt 7,63% (mục tiêu là 8,5-9%); trong đó: Nông lâm nghiệp tăng 2,8%, công nghiệp - xây dựng tăng 12,32%, dịch vụ tăng 7,44%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 7,65%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: Nông lâm nghiệp chiếm 21,17%, công nghiệp - xây dựng 23,33%, dịch vụ 51,08%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 4,42%; thu nhập bình quân đầu người đạt 43,4 triệu đồng.

Quốc phòng, an ninh tiếp được củng cố giữ vững. Trong năm 2019 đã tổ chức thành công cuộc diễn tập ứng phó sự cố, thiên tai hồ Cấm Sơn thuộc tỉnh Bắc Giang, tỉnh Lạng Sơn; diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh, diễn tập khu vực phòng thủ huyện Văn Quan và Đình Lập; diễn tập chiến đấu phòng thủ cho 57 xã, phường, thị trấn; hoàn thành phê duyệt Đề án xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030.

Kết cấu hạ tầng tiếp tục được quan tâm đầu tư, chỉ đạo triển khai quyết liệt, tập trung cho các dự án trọng điểm. Đã cơ bản hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng một số công trình, hạng mục công trình lớn như: Bệnh viện đa khoa tỉnh 700 giường giai đoạn 1; dự án cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn đoạn Bắc Giang - Chi Lăng; hạ tầng cơ bản cho phát triển toàn diện các tỉnh Đông Bắc: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn - Tiểu dự án tỉnh Lạng Sơn (ODA). Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án phát triển giao thông nông thôn, nâng tỷ lệ cứng hóa đường ô tô đến trung tâm xã lên 79%; hiện có 93% người dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh; 99,4% dân cư thành thị được sử dụng nước sạch.

II. Đánh giá rủi ro thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường gặp

1. Một số loại hình thiên tai có khả năng ảnh hưởng trên địa bàn

Lũ, lũ quét, ngập lụt, mưa lớn, hạn hán, rét hại, mưa đá, sạt lở đất... có khả năng xảy ra ở cả 4 mùa trong năm với cường độ khác nhau. Lũ quét, gió lốc, sạt lở đất, đá là các dạng thiên tai xảy ra bất thường, bất ngờ, khó dự báo.

Các loại thiên tai có khả năng xảy ra, ảnh hưởng trên địa bàn từ cấp rủi ro: cấp 1 đến cấp 3 và có xu hướng gia tăng cả về số lần xảy ra và cường độ, phạm vi ảnh hưởng, mức độ thiệt hại, đặc biệt là tính chất bất thường của nó.

2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động kinh tế - xã hội

Trong những năm gần đây, tình hình khí hậu, thời tiết trên cả nước nói chung và tỉnh Lạng Sơn nói riêng, đặc biệt là trước tác động của biến đổi khí hậu, diễn biến thời tiết hết sức phức tạp, cực đoan, bất thường đã gây ra các dạng thiên tai khó lường làm ảnh hưởng lớn tới các hoạt động kinh tế xã hội, sản xuất, đời sống người dân trên địa bàn, cụ thể là:

- Sản xuất Nông nghiệp: biến đổi khí hậu có khả năng tiếp tục khiến cho thiên tai trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn khắc nghiệt hơn, do đó tiếp tục gây ra những thiệt hại nghiêm trọng hơn đến diện tích gieo trồng cũng như năng suất cây trồng. Đối với hoạt động chăn nuôi, do tính dị thường của khí hậu nên một số loại bệnh dịch nguy hiểm đối với vật nuôi có thể bùng phát trở lại cũng như có có thể xuất hiện một số loại bệnh mới.

- Sản xuất lâm nghiệp: nhiệt độ không khí ngày càng gia tăng sẽ khiến cho nguy cơ cháy rừng trên địa bàn có thể sẽ tăng nhiều hơn so với một số năm vừa qua nếu không có các biện pháp quản lý rừng hiệu quả cũng như đẩy mạnh tuyên truyền phòng, chống cháy rừng đến người dân. Các loại sâu, bệnh hại rừng có thể tiếp tục phát triển.

+ Lĩnh vực công nghiệp: nhiệt độ không khí tiếp tục gia tăng sẽ là nguyên nhân chính dẫn đến những thiệt hại không nhỏ đối với lĩnh vực công nghiệp khai thác và chế biến của tỉnh. Lượng mưa gia tăng cũng góp phần gây thiệt hại và gây cản trở cho các hoạt động công nghiệp trong năm và những năm tiếp theo.

+ Lĩnh vực giao thông: nhiệt độ gia tăng có thể làm tăng chi phí cho các hoạt động giao thông vận tải; sự gia tăng về mưa, lũ trong năm có thể sẽ gây ra những thiệt hại không nhỏ đối với hạ tầng giao thông vận tải, cản trở các hoạt động giao thông, làm chậm quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

+ Lĩnh vực du lịch: sự gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan sẽ gây ra những tác động trực tiếp đến cơ sở hạ tầng du lịch. Mưa, lũ gia tăng cùng với sự gia tăng của nhiệt độ sẽ làm giảm lượng du khách đến tỉnh Lạng Sơn.

+ Lĩnh vực Y tế và sức khỏe cộng đồng: số ngày có nhiệt độ cao gia tăng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe con người (> 35 °C), cần phải có các phương án tuyên truyền để bảo vệ sức khỏe người dân. Nhiều loại bệnh truyền nhiễm và không truyền nhiễm có khả năng bùng phát và lan rộng, ngành y tế của tỉnh cần đặc biệt chú ý đến các loại bệnh như Cúm A/H1N1, cúm A/H5N1, sốt xuất huyết, sốt rét, bệnh tả, thương hàn, tiêu chảy, viêm não do vi rút, viêm đường hô hấp cấp tính do vi rút (SARS, Covid-19).

III. Nội dung và biện pháp phòng, chống thiên tai với các cấp độ rủi ro thiên tai

1. Nội dung

- Tổ chức tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn làm rõ nguyên nhân những mặt còn hạn chế, yếu kém để có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục;

- Kiện toàn, phân công nhiệm vụ cụ thể cho thành viên Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành và chuẩn bị lực lượng;

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, triển khai thực hiện Luật Phòng chống thiên tai, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan và phổ biến kiến thức về ứng phó thiên tai nhằm từng bước nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của Nhân dân, các cấp, các ngành và cộng đồng trong công tác ứng phó thiên tai;

- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 03/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 123/KH-UBND của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai;

- Trên cơ sở các phương án, kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các Sở, ban, ngành tổ chức rà soát, xây dựng và phê duyệt kế hoạch, phương án ứng phó thiên tai đảm bảo phù hợp với đặc điểm thiên tai, điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương, đơn vị và theo đúng quy định của Luật Phòng chống thiên tai, với tinh thần chủ động theo phương châm “4 tại chỗ” gửi cơ quan cấp trên và Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh để theo dõi, chỉ đạo;

- UBND các huyện, thành phố triển khai thu Quỹ phòng, chống thiên tai theo kế hoạch tỉnh giao; chỉ đạo mỗi xã, phường, thị trấn tổ chức ít nhất 01 đội xung kích ứng cứu sự cố thiên tai và tổ chức tập huấn, diễn tập vào thời điểm thích hợp, sát với tình hình thiên tai xảy ra tại địa phương;

- Huy động mọi nguồn lực tài chính tạo Quỹ Phòng, chống thiên tai cho công tác ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, đặc biệt để giải quyết cấp bách và kịp thời các sự cố thiên tai. Thực hiện xã hội hóa, phát huy tốt phương châm “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”, tinh thần trách nhiệm của các doanh nghiệp đối với xã hội trong công tác ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Các nguồn lực tài chính phải sử dụng hiệu quả, kịp thời, đúng quy định;

- Kiểm tra và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm lấn chiếm hành lang bảo vệ bờ và lòng sông, tình trạng xây dựng, san lấp mặt bằng trái phép gây tắc nghẽn dòng chảy theo thẩm quyền;

- UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các đơn vị là chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án, Nhà thầu đang thi công trên địa bàn có biện pháp bảo đảm an toàn cho người, phương tiện, thiết bị và công trình trước, trong mùa mưa, lũ; kiểm tra và có kế hoạch chặt tỉa, đốn hạ cây xanh không an toàn; cắm biển cảnh báo tại những khu vực nguy cơ cao về rủi ro thiên tai để chủ động phòng tránh; phát quang, nạo vét thông thoáng dòng chảy, tháo dỡ, dọn dẹp những vật cản trên bờ, trong lòng kênh mương làm hạn chế đến việc tiêu thoát nước;

- Các Chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án, Nhà thầu thi công công trình chủ động xây dựng phương án bảo đảm an toàn cho người, phương tiện, thiết bị và công trình trước, trong mùa mưa, lũ…Quản lý, đầu tư, duy tu, đẩy nhanh tiến độ và đảm bảo chất lượng xây dựng các dự án, công trình trọng điểm về phòng, chống thiên tai, sạt lở, thủy lợi để bảo vệ dân cư và ổn định sản xuất;

- Trang bị, nâng cấp và bảo vệ hệ thống, phương tiện thông tin liên lạc, thiết bị điện; khắc phục sửa chữa ngay khi xảy ra sự cố đường dây tải điện và có phương án đảm bảo nguồn điện dự phòng;

- Xác định rõ các khu vực trọng điểm xung yếu, nguy hiểm, đặc biệt cần lưu ý các khu vực có Nhân dân sinh sống ven sông, suối, hạ lưu các hồ chứa; các công trình phòng, chống lũ như hồ đập, các sông suối có nguy cơ bị sạt lở,...; lập kế hoạch, phương án cụ thể đảm bảo an toàn tuyệt đối với các hồ chứa và công trình phòng chống lũ;

- Thực hiện nghiêm chế độ thường trực ứng phó thiên tai tại Văn phòng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành theo dõi, tiếp nhận các văn bản, công điện chỉ đạo của cấp trên, các thông tin dự báo, cảnh báo thời tiết nguy hiểm, cập nhật thông tin diễn biến thiên tai, kịp thời báo cáo các ngành, các cấp liên quan để chỉ đạo ứng phó và phát tin kịp thời, rộng rãi đến Nhân dân;

- Các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện nghiêm chế độ báo cáo về Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh để tổng hợp báo cáo Trung ương theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT- BKHĐT ngày 23/11/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thống kê đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra;

- Tổ chức khắc phục hậu quả thiên tai: Triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nhu yếu phẩm cần thiết và hỗ trợ tâm lý để ổn định đời sống của nhân dân.

2. Biện pháp ứng phó đối với một số loại hình thiên tai trên địa bàn tỉnh

2.1. Ứng phó với lũ, lũ quét, ngập lụt

a) Công tác truyền thông: Đài Khí tượng thủy văn tỉnh cung cấp thông tin, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan truyền thông trên địa bàn thực hiện. Hình thức truyền thông tin từ các huyện, thành phố đến cộng đồng dân cư qua hệ thống truyền thanh của địa phương, loa cầm tay trực tiếp, loa tuyên truyền lưu động...

b) Tổ chức ứng phó

- Đối với UBND các huyện, thành phố:

+ Chỉ đạo, tổ chức trực ban nghiêm túc, theo dõi sát diễn biến mưa, lũ bố trí lãnh đạo chủ chốt thường trực để xử lý các tình huống; chỉ đạo các đơn vị quản lý hồ chứa nước theo dõi chặt chẽ diễn biến mực nước các hồ chứa, tổ chức kiểm tra an toàn các hồ chứa nước trên địa bàn, sẵn sàng lực lượng, phương tiện, trang thiết bị để kịp thời xử lý các sự cố, chủ động sơ tán Nhân dân vùng hạ lưu hồ chứa.

+ Dự trữ lương thực, thực phẩm, thuốc và vật tư y tế, các nhu yếu phẩm khác, nhất là đối với những vùng dễ bị chia cắt, vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn.

+ Cắm biển báo, bố trí lực lượng chốt chặn và cấm người, phương tiện qua lại ở những đoạn đường bị ngập sâu, những nơi có dòng nước chảy xiết và các khu vực nguy hiểm.

+ Tổ chức bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội tại các khu vực trọng điểm, các khu vực sơ tán đi và đến.

+ Rà soát, sẵn sàng triển khai phương án phòng, chống lũ cho các công trình đang thi công và các công trình trọng điểm.

+ Theo dõi chặt chẽ diễn biến lũ để kịp thời cắt điện ở những vùng bị ngập…

+ Triển khai thực hiện phương án phòng chống lũ, lụt; rà soát các khu dân cư đang sống dọc ven sông, suối, vùng trũng, thấp, vùng có nguy cơ sạt lở… triển khai phương án sơ tán Nhân dân; thông báo tình hình mưa lũ để Nhân dân chủ động ứng phó, hạn chế đi lại trong vùng ngập lũ…

- Đối với các sở, ban, ngành: theo chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi quản lý, xây dựng các phương án ứng phó với lũ, ngập lụt…

c) Tổ chức sơ tán Nhân dân

Đối với địa bàn thành phố Lạng Sơn và các địa bàn dọc sông Kỳ Cùng, sông Trung, sông Bắc Giang, trên cơ sở dự báo của Đài Khí tượng thủy văn tỉnh về mức báo động lũ tùy theo các sông phát lệnh sơ tán và chỉ huy công tác sơ tán.

Đối với các huyện không có các trạm đo mực nước trên các sông, suối trên cơ sở dự báo của Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh và diễn biến thiên tai của địa phương phát lệnh sơ tán và chỉ huy công tác sơ tán;

Lực lượng hỗ trợ sơ tán Nhân dân là lực lượng Quân đội, Công an…

Rà soát lại số người sơ tán, kiểm tra an toàn nơi sơ tán đến, người dân chủ động sơ tán khi có thông báo. Đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân không chấp hành lệnh sơ tán, cố thủ thì tổ chức cưỡng chế sơ tán.

d) Phương án khắc phục hậu quả

- Huy động lực lượng, phương tiện, vật tư, nhu yếu phẩm, tổ chức khắc phục hậu quả: chăm sóc, điều trị người bị thương, thăm hỏi, động viên các gia đình có người chết, bị thương, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh, khôi phục nhà cửa, cơ sở hạ tầng, y tế, giáo dục, bưu điện, thủy lợi, hỗ trợ nông dân khôi phục và tổ chức sản xuất nông nghiệp.

- Vận động, tiếp nhận và phân phối kịp thời các nguồn hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cứu trợ về lương thực, thực phẩm, thuốc men, hỗ trợ kinh phí cho người dân bị thiệt hại sớm ổn định cuộc sống.

- Tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền về tình hình thiệt hại và kết quả triển khai công tác khắc phục tại địa phương.

2.2. Ứng phó với bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn

Tuỳ theo mức độ và cường độ của thiên tai các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ tổ chức ứng phó tương tự như ứng phó với lũ, lũ quét, ngập lụt, đồng thời có thể bổ sung thêm các công việc tuỳ theo mức độ, cường độ thiên tai.

2.3. Ứng phó với nắng nóng, hạn hán

a) Công tác truyền thông: Đài Khí tượng thủy văn cung cấp, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan truyền thông thực hiện. Hình thức truyền thông tin từ các huyện, thành phố đến cộng đồng dân cư qua hệ thống truyền thanh của địa phương.

b) Tổ chức ứng phó:

- UBND các huyện, thành phố:

+ Chỉ đạo, theo dõi sát diễn biến thời tiết; chỉ đạo các đơn vị quản lý, vận hành hợp lý các hồ chứa nước, công trình cấp nước, sử dụng tiết kiệm, chống thất thoát nước; điều chỉnh giống cây trồng, vật nuôi phù hợp; ưu tiên cung cấp điện và vật tư, nhiên liệu cần thiết cho các trạm bơm.

+ Rà soát, bổ sung sẵn sàng triển khai phương án phòng, chống hạn cho sản xuất nông nghiệp.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Lạng Sơn có phương án tích nước, trữ nước, điều tiết nước hợp lý để bảo đảm phục vụ tưới cũng như an toàn cho công trình.

c) Phương án khắc phục hậu quả:

Trên cơ sở kế hoạch, phương án ứng phó và tình hình thực tế, các ngành chức năng, các địa phương tập trung chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc tổ chức ứng phó kịp thời. Tổng hợp, báo cáo lên cấp có thẩm quyền về tình hình thiệt hại và kết quả triển khai công tác khắc phục tại địa phương, có phương án hỗ trợ khắc phục hậu quả, ổn định đời sống sinh hoạt, khôi phục sản xuất.

2.4. Ứng phó với sạt lở đất

a) Công tác truyền thông: Tuyên truyền đến các hộ dân hiện đang sinh sống dọc ven sông, suối, sườn đồi và các khu vực nguy cơ cao…Hình thức truyền thông tin từ các huyện, thành phố đến cộng đồng dân cư qua hệ thống truyền thanh của địa phương.

b) Tổ chức ứng phó

- UBND các huyện, thành phố:

+ Chỉ đạo UBND, Trưởng Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai phường, xã, thị trấn phân công lực lượng xung kích kiểm tra, phát hiện nguy cơ mất an toàn đối với nơi ở của người dân, các công trình, cơ sở hạ tầng trên địa bàn; kịp thời thông tin đến người dân và báo cáo Trưởng Ban Chỉ huy phường, xã, thị trấn để xử lý trước và trong mùa mưa, bão.

+ Chỉ đạo, tổ chức trực ban nghiêm túc, theo dõi sát diễn biến mưa, lũ triển khai lực lượng, phương tiện, trang thiết bị để kịp thời xử lý các sự cố, chủ động sơ tán Nhân dân.

+ Cắm biển cảnh báo tại các khu vực nguy hiểm, có nguy cơ cao, rà soát, sẵn sàng triển khai phương án sơ tán dân.

+ Theo dõi chặt chẽ diễn biến mưa, lũ để kịp thời thông báo cho các khu dân cư đang sống dọc ven sông, suối, vùng trũng, thấp, vùng có nguy cơ sạt lở.

- Các sở, ban ngành tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi quản lý của đơn vị tổ chức công tác ứng phó.

c) Tổ chức sơ tán Nhân dân

- Khi có tình huống, sự cố xấu, mất an toàn, lực lượng hỗ trợ sơ tán Nhân dân là Đội xung kích (lực lượng chủ chốt tại chỗ tham gia xử lý giờ đầu), Quân đội, Công an… rà soát lại số người sơ tán, kiểm tra an toàn nơi sơ tán đến; người dân chủ động sơ tán, ưu tiên sơ tán đối với người già, trẻ em, phụ nữ, người bệnh. Đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân không chấp hành lệnh sơ tán, cố thủ thì tổ chức cưỡng chế di dời.

d) Phương án khắc phục hậu quả

- Huy động lực lượng, phương tiện, vật tư, nhu yếu phẩm, tổ chức khắc phục hậu quả: chăm sóc, điều trị người bị thương, thăm hỏi, động viên các gia đình có người bị chết.

- Tổng hợp, báo cáo lên cấp có thẩm quyền về tình hình thiệt hại và kết quả triển khai công tác khắc phục tại địa phương.

2.5. Ứng phó với rét hại, sương muối

a) Công tác truyền thông: Đài Khí tượng thủy văn cung cấp thông tin, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan truyền thông thực hiện ưu tiên phát các tin, bài về rét hại, sương muối. Hình thức truyền thông tin từ các huyện, thành phố đến cộng đồng dân cư qua hệ thống truyền thanh của địa phương.

b) Tổ chức ứng phó

- UBND các huyện, thành phố:

+ Chỉ đạo, theo dõi sát diễn biến thời tiết, đặc biệt lưu ý đối tượng dễ bị tổn thương; bảo đảm nguồn thức ăn cho gia súc, gia cầm; không thả rông vật nuôi, che chắn chuồng, trại cho vật nuôi và cây trồng.

+ Dự trữ lương thực, thực phẩm, thuốc men và các nhu yếu phẩm khác…

- Các sở, ban ngành tinh: căn cứ chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi quản lý của đơn vị tổ chức công tác ứng phó.

c) Phương án khắc phục hậu quả

- Huy động lực lượng, phương tiện, vật tư, nhu yếu phẩm, tổ chức khắc phục hậu quả; hỗ trợ nông dân giống cây trồng, vật nuôi khôi phục sản xuất.

- Vận động, tiếp nhận và phân phối kịp thời các nguồn hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân cứu trợ về lương thực, thực phẩm, thuốc men, hỗ trợ kinh phí cho người dân bị thiệt hại sớm ổn định cuộc sống.

- Tổng hợp, báo cáo lên cấp có thẩm quyền về tình hình thiệt hại và kết quả triển khai công tác khắc phục tại địa phương.

2.6. Ứng phó với lốc, sét, mưa đá

a) Tổ chức ứng phó:

- Khuyến cáo người dân hạn chế ra khỏi nhà khi có cảnh báo dông lốc, mưa đá; gia cố, bảo vệ mái nhà sử dụng vật liệu dễ bị tốc, vỡ, thay thế bằng các vật liệu bảo đảm; xem xét việc thu hoạch sớm hoặc che chắn bảo vệ rau màu, cây trồng, vật nuôi phù hợp điều kiện cụ thể tại địa phương để giảm thiểu thiệt hại.

- Tìm nơi trú ẩn an toàn, không đứng dưới các cây to, cột điện khi có mưa dông, tắt nguồn điện thoại không sử dụng, không cầm vật dụng bằng sắt.

- Xây dựng nhà ở, công trình dân dụng, đường dây tải điện, các trạm thu, phát sóng truyền thanh truyền hình, viễn thông…phải đảm bảo có hệ thống chống sét đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật.

b) Phương án khắc phục hậu quả

- Vận động, tiếp nhận và phân phối kịp thời các nguồn hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cứu trợ cho người dân bị thiệt hại.

- Tổng hợp, báo cáo lên cấp có thẩm quyền về tình hình thiệt hại và kết quả triển khai công tác khắc phục tại địa phương.

IV. Phương pháp, cách thức lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

- Bảo vệ và phát triển rừng để cải thiện môi trường sinh thái, ứng phó biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai lâu dài, bền vững.

- Nội dung phòng, chống thiên tai được lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từ cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh nhằm mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng.

- Quy hoạch phát triển khu dân cư, phát triển cơ sở hạ tầng, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp (cơ cấu cây trồng vật nuôi, dịch vụ...) phù hợp với đặc điểm khí hậu, thủy văn và diễn biến thiên tai tác động trên từng vùng, lĩnh vực.

- Các dự án đầu tư phải được xem xét sự phù hợp với đặc điểm các dạng thiên tai của từng vùng, từng địa phương, từng địa bàn tham gia phòng ngừa, ứng phó hiệu quả, đánh giá tác động môi trường về lâu dài. Đầu tư xây dựng, nâng cấp khắc phục hệ thống cơ sở hạ tầng thiếu đồng bộ, công trình tạm để nâng cao năng lực phòng chống thiên tai, thích ứng biến đổi khí hậu.

- Xây dựng nông thôn mới có hạ tầng cơ sở phát triển nhằm nâng cao năng lực, chủ động phòng tránh thiên tai hiệu quả để phát triển sản xuất, ổn định đời sống của Nhân dân.

- Tiếp tục thực hiện dự án “Bố trí dân cư các vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, di cư tự do, khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030”.

- Hàng năm rà soát, bổ sung xây dựng bản đồ phân vùng lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt làm cơ sở định hướng, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

- Lồng ghép hoạt động của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, các cơ quan thông tin truyền thông, thông tin đại chúng, các ban, ngành trong thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai; nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai tại cộng đồng.

- Thường xuyên củng cố, kiện toàn tăng cường bộ máy quản lý, nâng cao năng lực chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai, nhất là đối với cơ sở.

V. Nguồn lực thực hiện

1. Ngân sách Trung ương: ưu tiên thực hiện các dự án lớn của tỉnh như chương trình đảm bảo an toàn hồ chứa đến năm 2020; xây dựng, sửa chữa các công trình thủy lợi; dự án kè chống sạt lở bờ sông Kỳ Cùng các đoạn qua thị trấn: Lộc Bình, Na Sầm, Thất Khê và thành phố Lạng Sơn.

2. Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh: chi hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai theo quy định của Luật Phòng, chống thiên tai.

3. Ngân sách địa phương: từng bước đầu tư, mua sắm các phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ”, trang bị những điều kiện cần thiết phục vụ công tác tập huấn, thông tin, tuyên truyền, phòng, chống thiên tai.

4. Các nguồn lực huy động hợp pháp khác: sử dụng hiệu quả nguồn lực hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nguồn kinh phí tài trợ, hợp tác của các tổ chức phi chính phủ để hỗ trợ, khắc phục hậu quả thiên tai.

VI. Phân công trách nhiệm thực hiện

1. Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh

- Xây dựng và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; phương án để tham gia ứng phó khắc phục hậu quả thiên tai, sẵn sàng ứng phó với các tình huống khi xảy ra thiên tai. Hỗ trợ các địa phương, đơn vị trong công tác tổ chức tập huấn, huấn luyện, diễn tập phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, đặc biệt xây dựng lực lượng tại chỗ, trang bị phương tiện, thiết bị, công cụ, hướng dẫn kỹ năng để ứng phó cứu nạn, cứu hộ kịp thời, hiệu quả các tình huống thiên tai.

- Thường xuyên kiểm tra và có kế hoạch tổ chức tập kết, quản lý, sử dụng các phương tiện, trang thiết bị để tham gia ứng phó kịp thời, có hiệu quả công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ khi xảy ra thiên tai; đặc biệt là tại các khu vực xung yếu (ven sông, ven suối, vùng trũng thấp…). Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ PCTT và TKCN theo sự phân công của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.

- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh thống nhất chỉ huy các lực lượng vũ trang (Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh) trong công tác PCTT và TKCN.

2. Sở Giao thông vận tải

- Phối hợp các địa phương, đơn vị kiểm tra bảo đảm giao thông thông suốt phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn, sơ tán dân; điều phối, kiểm soát an toàn giao thông ở khu vực xảy ra thiên tai.

- Có kế hoạch dự phòng huy động phương tiện vận tải đường bộ phù hợp với địa hình khi xảy ra thiên tai để kịp thời đáp ứng yêu cầu sơ tán dân cư, lực lượng cứu nạn, cứu hộ, cứu trợ...theo lệnh của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh. Xây dựng phương án của ngành để tham gia ứng phó khắc phục hậu quả thiên tai kịp thời, hiệu quả.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Tham mưu, tổ chức thực hiện tốt các chính sách của Chính phủ và của tỉnh về hỗ trợ đối với các gia đình có người chết, bị thương, nhà bị đổ... do thiên tai gây ra, đồng thời hướng dẫn UBND các huyện, thành phố giải quyết các chính sách, chế độ trợ giúp đột xuất cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi thiên tai theo quy định.

4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh và đoàn thể chính trị - xã hội

Tổ chức phát động, kêu gọi, ủng hộ, lập kế hoạch hỗ trợ Nhân dân để ổn định đời sống, sinh hoạt trong vùng bị thiên tai.

5. Sở Công Thương

Có kế hoạch bảo đảm về dự trữ nhiên liệu, hàng hóa nhu yếu phẩm trong khắc phục hậu quả thiên tai. Xây dựng phương án của ngành để tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, ứng phó với tình huống thiên tai xảy ra. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát các chủ đập thủy điện thực hiện đầy đủ trách nhiệm của đơn vị đã được quy định tại quy trình vận hành hồ chứa được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

6. Sở Y tế

Chuẩn bị thuốc và dụng cụ y tế, phòng ngừa bệnh dịch, chỉ đạo hệ thống bệnh viện, trạm y tế, cấp cứu thương vong, phòng ngừa dịch bệnh. Xây dựng phương án của ngành để tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, ứng phó với tình huống khi thiên tai xảy ra.

7. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan truyền thông trên địa bàn

Thực hiện chế độ phát tin cảnh báo, thông báo, truyền tin khi xảy ra thiên tai theo quy định, thực hiện các chương trình chuyên đề về phòng, chống, ứng phó thiên tai.

8. Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh

- Tham mưu cho Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh về công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh; tổ chức lực lượng trực ban 24h/24h theo quy định và phối hợp với UBND các huyện, thành phố, các đơn vị quản lý hồ, đập để điều tiết, giảm lũ, xả lũ hợp lý nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong việc phòng, chống úng ngập, lũ lụt.

- Thu thập xử lý thông tin báo cáo Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để ra các chỉ lệnh kịp thời về phòng, chống thiên tai; xây dựng, dự thảo các báo cáo theo quy định.

9. Đài Khí tượng, Thủy văn tỉnh

- Thường xuyên theo dõi, nắm thông tin về tình hình thời tiết, xử lý thông tin, đảm bảo chất lượng, thời gian dự báo, cảnh báo thiên tai để phục vụ tốt công tác điều hành, chỉ huy phòng ngừa và ứng phó có hiệu quả; cung cấp kịp thời các số liệu về khí tượng, thủy văn và số liệu liên quan cho Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh khi có yêu cầu.

- Phối hợp với Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh nghiên cứu, bổ sung thiết bị, mạng lưới các trạm đo mưa và trạm đo mực nước trên địa bàn phục vụ việc thông tin cảnh báo kịp thời, chủ động phòng, chống, ứng phó đạt hiệu quả trình UBND tỉnh xem xét.

10. Công ty TNHH MTV Khai thác công trình Thủy lợi Lạng Sơn

Phối hợp UBND các huyện, thành phố, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc rà soát, kiểm tra công tác quản lý, khai thác, vận hành tích nước và xả lũ đối với hồ đập trong phạm vi quản lý. Xây dựng phương án đảm bảo an toàn cho người, công trình và hạ du trong mùa mưa, lũ; có phương án phòng chống hạn hán, đảm bảo cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp; thực hiện báo cáo tình hình mực nước hồ, các sự cố gây mất an toàn về Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh. Kiểm tra, lập biên bản, xử lý các trường hợp xây dựng lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý.

11. Các thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh

Trực tiếp xuống địa bàn được phân công phụ trách để kiểm tra công tác chuẩn bị phòng, chống, ứng phó trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra. Chủ trì phối hợp cùng Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, các sở, ngành liên quan thành lập Đoàn kiểm tra công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại địa bàn được phân công phụ trách.

12. UBND các huyện, thành phố

- Cập nhật, bổ sung và hoàn chỉnh các kế hoạch, phương án phòng, chống thiên tai theo cấp độ rủi ro tại địa bàn quản lý. Chuẩn bị lực lượng, phương tiện, trang thiết bị sẵn sàng huy động ứng cứu kịp thời khi xảy ra thiên tai nhằm giảm thiểu thiệt hại đến mức thấp nhất. Tiếp tục rà soát, bổ sung bản đồ phân vùng ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất…

- Chỉ đạo các phòng, ban, UBND xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao; lồng ghép các nội dung phòng ngừa giảm nhẹ thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Thường xuyên kiểm tra các vị trí xung yếu trên địa bàn, đề xuất các giải pháp phòng ngừa và ứng phó nhằm bảo đảm an toàn tính mạng và tài sản cho người dân và Nhà nước. Kiên quyết xử lý các trường hợp không chấp hành, vi phạm các hành vi về phòng chống thiên tai.

- Tuyên truyền Luật Phòng, chống thiên tai, các văn bản dưới luật; triển khai công tác thu nộp Quỹ phòng, chống thiên tai hàng năm.

- Tổ chức lực lượng trực ban 24h/24h theo quy định và phối hợp với các đơn vị quản lý hồ, đập để điều tiết, giảm lũ, xả lũ hợp lý nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong việc phòng, chống úng ngập, lũ lụt.

- Chủ động kế hoạch hiệp đồng với các đơn vị lân cận về nhu yếu phẩm, phương tiện cứu hộ, cứu nạn… khi có tình huống thiên tai xảy ra để kịp thời ứng cứu.

13. Các Sở, ban, ngành tỉnh: theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị triển khai công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trong phạm vi quản lý.

UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, từng lĩnh vực, địa bàn phụ trách triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung Kế hoạch này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo TW về Phòng, chống thiên tai;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UB MTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Lạng Sơn;
- Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PVP UBND tỉnh,
các phòng CM, TT TH-CB;
- Lưu: VT, KT (PVĐ).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ Tiến Thiệu