Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 88/KH-UBND | Hà Giang, ngày 10 tháng 3 năm 2023 |
Thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với những nội dung, như sau:
1. Mục đích:
Cụ thể hóa và triển khai thực hiện các phương hướng, nhiệm vụ Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (Nghị quyết số 74/2022/QH15); thống nhất trong công tác lãnh chỉ đạo của các cấp, các ngành và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện.
2. Yêu cầu:
a) Đổi mới mạnh mẽ công tác tuyên truyền, phổ biến nhằm thay đổi nhận thức, nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại từng cơ quan, tổ chức, cá nhân, cả khu vực công cũng như khu vực tư để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thực sự trở thành văn hóa ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao hiệu quả huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực của đất nước để phát triển nhanh và bền vững. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Xử lý nghiêm minh, kịp thời trách nhiệm các tổ chức, cá nhân để xảy ra vi phạm trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Kịp thời biểu dương, khen thưởng, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong thực hiện tốt công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
c) Xác định các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của từng ngành, từng cấp trong việc thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương và các quan điểm, định hướng, chủ trương, chính sách được đề ra trong Nghị quyết số 74/2022/QH15.
1. Hoàn thành việc rà soát, thống kê, tổng hợp đầy đủ các thông tin, số liệu liên quan đến thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2021; báo cáo rõ kết quả rà soát, phát hiện các vi phạm, thất thoát, lãng phí của từng ngành, địa phương; làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, nhất là trách nhiệm giải trình của người đứng đầu để xảy ra các vi phạm, thất thoát, lãng phí đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước có thất thoát, lãng phí.
- Cơ quan thực hiện: Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và các năm tiếp theo.
2. Rà soát và ban hành các đơn giá, định mức kinh tế - kỹ thuật trong đầu tư, xây dựng, dịch vụ công còn thiếu hoặc còn chồng chéo, mâu thuẫn thuộc thẩm quyền quyết định của tỉnh; đề xuất sửa đổi Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các luật, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; sửa đổi theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật để bảo đảm đồng bộ, thống nhất hệ thống pháp luật, khắc phục tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn, nâng cao hiệu quả việc quản lý, sử dụng các nguồn lực nhà nước. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý tháo gỡ các điểm nghẽn cho đến khi Luật Đất đai (sửa đổi) có hiệu lực thi hành.
- Cơ quan thực hiện: Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và các năm tiếp theo.
3. Thực hiện lộ trình cải cách các chính sách thuế theo quy định của TW; phối hợp rà soát báo cáo, đề nghị với TW xử lý các công văn, quyết định đã ban hành không đúng thẩm quyền liên quan đến việc miễn, giảm, giãn, hoàn thuế. Giải quyết dứt điểm các trường hợp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính trong quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản. Tạo chuyển biến trong xử lý các khoản nợ đọng tiền thuế và tổ chức tổng kết đánh giá kết quả xử lý nợ đọng tiền thuế.
- Cơ quan thực hiện: Cục Thuế, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường; các Sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và các năm tiếp theo.
4. Nâng cao chất lượng công tác dự báo, lập, thẩm định dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2023 và các năm tiếp theo. Kiểm soát chặt chẽ công tác lập, phân bổ, quản lý, sử dụng chi ngân sách nhà nước, đặc biệt là chi đầu tư, sự nghiệp y tế, sự nghiệp khoa học công nghệ, tài nguyên, môi trường, công nghệ thông tin bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và các năm tiếp theo.
5. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành các dự án sử dụng vốn đầu tư công và vốn nhà nước khác. Trong năm 2023 rà soát, tổng hợp, phân loại và xây dựng kế hoạch, lộ trình để có phương án xử lý khó khăn, vướng mắc đã tồn tại nhiều năm, đặc biệt là các dự án trọng điểm, dự án sử dụng vốn ODA không hiệu quả, chậm tiến độ. Sớm đưa vào khai thác, sử dụng các dự án đã hoàn thành nhiều năm, không để lãng phí. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền sớm giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các dự án trên địa bàn.
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và các năm tiếp theo.
6. Hàng năm rà soát toàn bộ các nhiệm vụ chi đã được chi chuyển nguồn ngân sách nhà nước sang ngân sách năm sau nhưng không có nhu cầu sử dụng hoặc quá thời gian giải ngân theo quy định để hủy bỏ, thu hồi về ngân sách nhà nước.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc nhà nước và các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và các năm tiếp theo.
7. Quản lý chặt chẽ việc huy động, quản lý và sử dụng các khoản vốn vay của ngân sách tỉnh theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước, Luật quản lý nợ công.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
8. Đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước. Trong năm 2023, đánh giá và có giải pháp cụ thể để đẩy nhanh cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp. Xây dựng lộ trình, kế hoạch, giải pháp cụ thể giải quyết các dự án sử dụng vốn nhà nước thua lỗ tại các doanh nghiệp. Làm rõ trách nhiệm và kết quả xử lý nghiêm trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả, gây ra thua lỗ, thất thoát, lãng phí trong quản lý, sử dụng nguồn vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các nguồn vốn nhà nước khác.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và các năm tiếp theo.
9. Đẩy nhanh tiến độ rà soát, sắp xếp các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo đúng quy định pháp luật và Nghị quyết của Quốc hội.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài chính chủ trì và phối hợp với các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
10. Trong năm 2023, tập trung rà soát để đến năm 2025 hoàn thành việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trên phạm vi toàn tỉnh; có các giải pháp xử lý cơ bản các cơ sở nhà, đất bị lấn chiếm, tranh chấp, sử dụng sai mục đích, thiếu hồ sơ pháp lý chứng minh nguồn gốc. Kiểm tra việc thực hiện phương án sắp xếp các cơ sở đã được phê duyệt, nhất là các cơ sở nhà, đất phải thu hồi, đấu giá. Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất, tài sản các cơ quan, đơn vị sau sáp nhập và phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định, không để lãng phí, sai phạm, lấn chiếm, chuyển đổi, sử dụng sai mục đích hoặc để hoang hóa. Trước năm 2025 hoàn thành việc tổng kiểm kê tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản lý.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và các năm tiếp theo.
11. Tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản; kịp thời khắc phục các tồn tại, hạn chế; nâng cao chất lượng quy hoạch để bảo đảm khai thác, sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản tiết kiệm, hiệu quả, bền vững, giảm thiểu thất thoát, lãng phí, tác động tiêu cực đến môi trường. Trong năm 2023, hoàn thành việc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021-2025. Rà soát các dự án, kiến nghị liên quan đến đất đai trong các kết luận thanh tra, kiểm tra, bản án có khó khăn, vướng mắc và các dự án sử dụng đất chậm tiến độ để có phương án, giải pháp tháo gỡ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định theo đúng quy định pháp luật, bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư để khai thác, sử dụng đất hiệu quả, hạn chế lãng phí tài nguyên đất.
- Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2023 và các năm tiếp theo.
12. Tiếp tục thực hiện nghiêm các Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, và quy định của Chính phủ, hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương về: tiếp tục kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả (trọng tâm là sắp xếp những cơ quan hành chính có chức năng, nhiệm vụ tương đồng và thực hiện tinh gọn đầu mối bên trong); tiếp tục kiện toàn, sắp xếp, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Rà soát, đánh giá lại việc giao, quản lý biên chế theo chủ trương của Đảng, quy định của pháp luật; rà soát làm rõ những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong triển khai, thực hiện xác định biên chế khối sự nghiệp đối với lĩnh vực giáo dục, y tế và đề xuất giải pháp khắc phục tình trạng tinh giảm biên chế hiện nay. Nghiên cứu, thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả quản trị nguồn nhân lực trong khu vực công. Tăng cường xây dựng, đào tạo đội ngũ nhân lực khu vực công trên các lĩnh vực, nhất là đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp.
- Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
13. Tiếp tục thực hiện nghiêm các Nghị quyết, Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện nghiêm các kết luận, kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Thu hồi triệt để các dự án treo và đẩy nhanh việc thu hồi các tài sản, đất đai nhà nước bị thất thoát, vi phạm theo các kết luận, kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
- Cơ quan thực hiện: Các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
14. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là trong lĩnh vực đất đai, đầu tư, xây dựng, tài chính công, tài nguyên, khoáng sản. Tổ chức thanh tra chuyên đề hoặc thanh tra thường xuyên các nội dung liên quan theo đề nghị của Đoàn giám sát tại Báo cáo số 330/BC-ĐGS ngày 11/10/2022 trong kế hoạch năm 2023 và năm 2024; Nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ kết luận thanh tra để sớm thu hồi, xử lý tài sản thất thoát, lãng phí và kịp thời xử lý, khắc phục hậu quả, cũng như đưa các tài sản, nguồn vốn sớm vào khai thác, sử dụng; Tiếp tục đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các kết luận, kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
- Cơ quan thực hiện: Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
15. Có biện pháp xử lý các dự án, công trình không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng (đối với 17 dự án tại Phụ lục số 4 kèm theo Nghị quyết số 74/2022/QH15) và các tồn tại, hạn chế khác trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường nêu trong Báo cáo số 330/BC-ĐGS ngày 11/10/2022 của Đoàn giám sát.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì và các Sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2023 và các năm tiếp theo.
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ chủ yếu trong Kế hoạch này Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm:
- Cụ thể hóa trong kế hoạch, chương trình công tác hàng năm của ngành, địa phương, đơn vị mình và phân công lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra đôn đốc thực hiện. Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Tăng cường theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, kiểm điểm về tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong kế hoạch này thuộc lĩnh vực phụ trách, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, trình tự, thủ tục theo quy định; Kịp thời tổng hợp các kiến nghị, khó khăn và vướng mắc thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý hoặc chuyển tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
3. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ chức năng nhiệm vụ của ngành chủ trì, phối hợp với UBND các huyện/ thành phố và các đơn vị có liên quan khẩn trương xử lý các dự án, công trình không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng (đối với 17 dự án tại Phụ lục số 4 kèm theo Nghị quyết số 74/2022/QH15) và các tồn tại, hạn chế khác trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường nêu trong Báo cáo số 330/BC-ĐGS ngày 11/10/2022 của Đoàn giám sát. Thời gian gửi báo cáo về Sở Tài chính trước ngày 30/6/2023.
4. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định; kịp thời đề xuất UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Kế hoạch này, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động đề xuất, gửi Sở Tài chính để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Báo cáo thẩm tra 149/BC-HĐND về kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 6 tháng đầu năm 2020 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Chỉ thị 06/1998/CT-UB về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Kế hoạch 5245/KH-STP thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Kế hoạch 6144/KH-STP năm 2020 thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Nghị quyết 78/NQ-HĐND năm 2022 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 6Quyết định 406/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Bình Thuận năm 2023
- 7Quyết định 212/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 8Quyết định 112/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 9Quyết định 895/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 tỉnh Thanh Hóa
- 10Quyết định 206/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 của tỉnh Phú Thọ
- 11Quyết định 436/QĐ-UBND Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2023
- 12Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Ninh Bình
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật Quản lý nợ công 2017
- 5Báo cáo thẩm tra 149/BC-HĐND về kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 6 tháng đầu năm 2020 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Nghị quyết 74/2022/QH15 đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Quốc hội ban hành
- 7Chỉ thị 06/1998/CT-UB về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Kế hoạch 5245/KH-STP thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Kế hoạch 6144/KH-STP năm 2020 thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021 do Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Nghị quyết 78/NQ-HĐND năm 2022 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 11Quyết định 406/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Bình Thuận năm 2023
- 12Quyết định 212/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 13Quyết định 112/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 14Quyết định 895/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 tỉnh Thanh Hóa
- 15Quyết định 206/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2023 của tỉnh Phú Thọ
- 16Quyết định 436/QĐ-UBND Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2023
- 17Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh Ninh Bình
Kế hoạch 88/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 74/2022/QH15 đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Hà Giang ban hành
- Số hiệu: 88/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 10/03/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra