Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 24 tháng 3 năm 2023 |
VỀ PHÁT TRIỂN CẢNG BIỂN VÀ DỊCH VỤ CẢNG BIỂN NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 23/04/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Gọi tắt là Nghị quyết 15-NQ/TU); Kế hoạch số 168/KH-UBND ngày 23/7/2019 của UBND tỉnh về việc triển khai Nghị quyết 15-NQ/TU ngày 23/4/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Gọi tắt là Kế hoạch 168/KH-UBND); Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 28/11/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2023 (Gọi tắt là Nghị quyết 12-NQ/TU); Nghị quyết số 128/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 (Gọi tắt là Nghị quyết 128/NQ-HĐND); theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 642/KHĐT-KTN ngày 28/02/2023; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch về phát triển Cảng biển và dịch vụ cảng biển năm 2023 trên địa bàn tỉnh với các nội dung như sau:
1. Mục đích:
- Quán triệt triển khai Nghị quyết 15-NQ/TU, Nghị quyết 12-NQ/TU, Nghị quyết 128/NQ-HĐND, Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Thông báo số 609-TB/TU ngày 10/6/2022 về kết quả kiểm tra một số cấp ủy và người đứng đầu cấp ủy địa phương, đơn vị trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 23/4/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về “Phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” (Gọi tắt là Thông báo 609-TB/TU).
- Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể của từng tổ chức, cá nhân, người đứng đầu trong hệ thống chính trị, các cơ quan, đơn vị, địa phương của tỉnh trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 168/KH-UBND đảm bảo thống nhất, đồng bộ; xây dựng hệ thống cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo đúng mục tiêu tại Nghị quyết 15-NQ/TU, Kế hoạch 168/KH-UBND.
2. Yêu cầu:
- Kế hoạch thực hiện phải được cụ thể hóa bằng các giải pháp khả thi, phù hợp, có trọng tâm, trọng điểm gắn với tình hình thực tế của tỉnh và từng địa phương, đơn vị, xác định rõ mục tiêu, tiến độ thực hiện năm 2023;
- Đảm bảo phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm công tác tham mưu về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển nhằm nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp tại cảng biển và dịch vụ cảng biển từ tỉnh đến cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển;
- Tiếp tục đổi mới phương pháp phối hợp giữa các cơ quan nhà nước Trung ương với địa phương, giữa nhà nước và doanh nghiệp tạo sự liên kết giữa các ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương để phát triển các khu vực cảng biển. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện kế hoạch phải đặt dưới sự chỉ đạo, điều hành chặt chẽ của các cấp ủy Đảng, chính quyền và gắn với công tác vận động giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể, sự vào cuộc tích cực của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân.
1. Dịch vụ cảng biển: (i) Tổng doanh thu dịch vụ cảng biển đạt khoảng 3.988 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân đạt 18,38 %/năm; Dịch vụ cảng biển đóng góp khoảng 0,52% trong GRDP của tỉnh, (ii) Sản lượng hàng hóa thông qua cảng đạt khoảng 134 triệu tấn, lưu lượng hành khách vận tải biển đạt 13.600 lượt khách, (iii) Tổng lượng khách du lịch biển, đảo đạt 9,8 triệu lượt, trong đó khách quốc tế đạt 2 triệu lượt khách (chi tiết theo phụ biểu 01).
2. Dịch vụ cảng hành khách1: Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện và nâng cấp hạ tầng dịch vụ công cộng, ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để nâng cao chất lượng các dịch vụ xuất nhập cảnh, kiểm dịch y tế. Thu hút nhà đầu tư tham gia phát triển các dịch vụ độc đáo, chất lượng cao, mang tầm quốc tế phục vụ khách du lịch như phố đêm du thuyền, phố ẩm thực, chợ đêm...; Phấn đấu trong năm 2023 thu hút tối thiểu 01 doanh nghiệp thực hiện đại lý hàng hải trực tiếp cho các tàu khách quốc tế tại Quảng Ninh.
3. Dịch vụ cảng hàng hóa; Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nâng cao chất lượng dịch vụ công nhằm đơn giản, rút ngắn thủ tục, thời gian nhập cảnh, xuất cảnh của tàu biển, hàng hóa ra, vào các khu bến, cảng biển trên địa bàn tỉnh; Tiếp tục phát triển các dịch vụ chủ đạo đem lại giá trị gồm dịch vụ lưu kho bãi và cho thuê kho bãi, xếp dỡ hàng hóa, giao nhận hàng hóa, dịch vụ sau cảng, đại lý hàng hải và đại lý làm thủ tục hải quan, dịch vụ lai dắt và hỗ trợ kéo tàu biển, đồng thời tiếp tục phát triển thêm dịch vụ tiềm năng và không gây ô nhiễm môi trường như dịch vụ thu gom hàng lẻ (CFS), kho hàng lạnh.
4. Hạ tầng cảng biển: Tiếp tục đầu tư, phát triển hạ tầng cảng biển theo quy hoạch tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1579/QĐ-UBND ngày 22/9/2021; Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Cảng tổng hợp Vạn Ninh (giai đoạn 1), hạ tầng cảng biển Nam Tiền Phong, Bắc Tiền Phong, Đầm Nhà Mạc (khu kinh tế ven biển Quảng Yên), xúc tiến đầu tư các dự án cảng biển quan trọng bao gồm: Con Ong - Hòn Nét; Hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án dịch vụ cảng biển, sản xuất chế biến, chế tạo và thu hút đầu tư phát triển khu dịch vụ hậu cần sau cảng, dịch vụ logistics tại khu kinh tế ven biển Quảng Yên2; Tập trung nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ và hoàn thiện các dự án hạ tầng giao thông kết nối để tạo động lực thu hút nguồn lực ngoài ngân sách đối với các dự án hạ tầng cảng biển.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác tuyên truyền, quán triệt triển khai
- Tăng cường truyền thông chủ động, nâng cao chất lượng công tác phối hợp truyền thông để cung cấp thông tin về các sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh, của đất nước, đặc biệt trong việc phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển, nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội. Thường xuyên theo dõi, tổng hợp thông tin viết về Quảng Ninh, qua đó, kịp thời phát hiện và phối hợp xử lý đối với những thông tin có nội dung về cảng biển và phát triển dịch vụ cảng biển chưa khách quan, thiếu chính xác.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan báo chí Trung ương hợp tác truyền thông với tỉnh xây dựng chuyên đề thông qua hình thức phóng sự truyền hình, báo chí để thông tin, tuyên truyền, quảng bá hình ảnh cảng biển Quảng Ninh.
- Đẩy nhanh tiến độ lập và phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế (KKT) ven biển biển Quảng Yên và các quy hoạch phân khu chức năng trong các KKT; Quy hoạch chi tiết một số khu công nghiệp (KCN) mới có tiềm năng dọc 2 bên tuyến đường ven sông kết nối từ cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến các địa phương Quảng Yên - Uông Bí - Đông Triều, khu vực tiếp giáp giữa Hạ Long và Cẩm Phả, khu vực gần với KCN cảng biển Hải Hà;
- Tiếp tục khảo sát, đánh giá thực trạng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cảng biển và dịch vụ cảng biển, để đánh giá, đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm tháo gỡ khó khăn và nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp cảng biển Quảng Ninh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, đơn giản, rút ngắn thủ tục, thời gian nhập cảnh, xuất cảnh của tàu biển ra, vào cảng biển. Nghiên cứu xây dựng một số phần mềm quản lý liên quan đến thuyền viên, phương tiện thủy nội địa trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục rà soát, đề xuất cắt giảm các mặt hàng thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành, thủ tục kiểm tra chuyên ngành không còn phù hợp nhằm giảm thời gian và chi phí trong việc nộp / xuất trình hồ sơ của doanh nghiệp với cơ quan hải quan và các bên có liên quan.
- Tiếp tục rà soát các loại phí và lệ phí, giá dịch vụ để đưa ra các giải pháp quản lý và các mức thu nhằm khuyến khích, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp cảng biển hoạt động trên địa bàn tỉnh, đồng thời quản lý chặt chẽ các khoản thu ngân sách nhà nước.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát công tác quản lý về cảng biển và dịch vụ cảng biển; tăng cường rà soát các dự án có sử dụng đất trên địa bàn, đề xuất thu hồi các dự án chậm triển khai, sử dụng đất không đúng mục đích, đặc biệt là các dự án hoạt động bến bãi, cảng biển để dành quỹ đất đầu tư các dự án dịch vụ logistics.
- Thu thập dữ liệu và tính toán các chỉ tiêu có liên quan đến phát triển dịch vụ cảng biển để làm cơ sở đánh giá hiệu quả các giải pháp phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh.
3. Đầu tư phát triển hạ tầng cảng biển và hạ tầng giao thông kết nối
3.1. Về phát triển hạ tầng cảng biển:
- Xây dựng, kế hoạch, lộ trình đẩy nhanh tiến độ thực hiện hạ tầng cảng biển Quảng Ninh3 theo quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1579/QĐ-TTg ngày 22/9/2021. Phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải để triển khai lập quy hoạch nhóm cảng biển; quy hoạch vùng đất, vùng nước các cảng biển.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Cảng Vạn Ninh (Vạn Gia mở rộng), khu bến tại Nam, Bắc Tiên Phong, Đầm Nhà Mạc. Cùng với đó tập trung kêu gọi thu hút đầu tư xây dựng, phát triển, hoàn thiện hạ tầng cảng biển và dịch vụ cảng biển trọng tâm là: Con Ong - Hòn Nét, Hải Hà, Vạn Ninh (Giai đoạn 2) và dự án Đầu tư xây dựng hệ thống cảng sông Chanh và nạo vét tuyến luồng sông Chanh.
- Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện để các nhà đầu tư thực hiện các dự án dịch vụ cảng biển, sản xuất chế biến, chế tạo và thu hút đầu tư phát triển khu dịch vụ hậu cần sau cảng, dịch vụ logistics tại khu kinh tế ven biển Quảng Yên. Đây nhanh tiến độ hoàn thành hạ tầng, tăng nhanh tỷ lệ lấp đầy, nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các khu kinh tế, khu công nghiệp, trọng tâm là khu công nghiệp Việt Hưng, Hải Hà, Sông Khoai, Nam Tiền Phong, Bắc Tiền Phong, trọng tâm là dự án thuộc lĩnh vực chế biến, chế tạo dự kiến đi vào hoạt động trong năm 2023 (chi tiết phụ biểu số 02).
- Tiếp tục rà soát, quy hoạch, sắp xếp lại các cảng thủy nội địa trên địa bàn tỉnh đảm bảo hoạt động hiệu quả, chuyên nghiệp, gắn liền với phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương trong tỉnh, qua đó thúc đẩy tiến độ đầu tư các cảng, bến thủy nội địa phục vụ vận chuyển hàng hóa, hành khách tại khu vực Quảng Yên, Móng Cái, Cẩm Phả, Vân Đồn, Hải Hà, Tiên Yên, Đầm Hà, Cô Tô. Xúc tiến lựa chọn nhà đầu tư thực hiện các dự án chế biến, hậu cần tại trung tâm hậu cần nghề cá tại Cô Tô và Vân Đồn.
- Theo dõi và chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất, xử lý ô nhiễm môi trường và cải thiện chất lượng môi trường tại các khu vực cảng biển; đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư, ứng dụng khoa học, công nghệ vào cải thiện môi trường, thu gom, xử lý, tái chế chất thải.
3.2. Về phát triển hạ tầng giao thông kết nối:
- Kiên trì thực hiện phương châm “lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư”, tiếp tục huy động mọi nguồn lực, đa dạng hóa hình thức đầu tư, đẩy nhanh tiến độ phát triển và hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao thông kết nối, thúc đẩy liên kết vùng, nội vùng thông qua hình thức đối tác công - tư (PPP). Tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển, nâng cao hiệu quả đầu tư, phát huy vai trò động lực của các khu kinh tế ven biển gắn với các khu đô thị, khu du lịch ven biển, tăng cường liên kết nội vùng, liên vùng, quốc tế, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của các hành lang kinh tế, vành đai kinh tế ven biển theo quy hoạch theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân gồm: Xây dựng đường gom hai bên đường cao tốc, đoạn từ Cảng Hàng không quốc tế Vân Đồn đến nút giao Bình Dân, huyện Vân Đồn; Dự án Mở rộng đường 334 đoạn từ sân golf Ao Tiên đến nút giao giữa đường 334 và đường vào công viên phức hợp Khu kinh tế Vân Đồn; Dự án Đường ven sông kết nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến thị xã Đông Triều, đoạn từ đường tỉnh 338 đến thị xã Đông Triều (giai đoạn 1); dự án cầu Cửa Lục 3; nút giao Đầm Nhà Mạc (tại Km20+50 cao tốc Hạ Long - Hải Phòng); Đường nối từ Đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng (tại Km6+700) đến đường tỉnh 338 - Giai đoạn 1; Cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 342, đoạn thuộc địa phận huyện Ba Chẽ; Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đảo Cô Tô (Giai đoạn 2); Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 279 đoạn từ Km0+00 đến Km8+600; Tuyến đường từ nút giao Đầm Nhà Mạc đến Khu công nghiệp Bắc Tiền Phong (giai đoạn 1).
- Tiếp tục kiến nghị Bộ Giao thông vận tải đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án nạo vét luồng Sông Chanh tạo sự kết nối đồng bộ giữa cảng Lạch Huyện (Hải Phòng) và khu kinh tế ven biển Quảng Yên, dự án nạo vét luồng Hòn Gai - Cái Lân và vũng quay tàu để thu hút đầu tư các dự án hạ tầng cảng biển tại Khu bến Yên Hưng (cảng hàng lỏng, cảng thuộc khu công nghiệp Nam Tiền Phong, Bắc Tiền Phong) trong giai đoạn 2021-2025; Tiếp tục đề xuất Bộ GTVT đầu tư hoàn thiện tuyến đường sắt Yên Viên - Hạ Long - Cái Lân. Phối hợp với thành phố Hải phòng đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Cầu Rừng, cầu Lại Xuân để tạo động lực thu hút nguồn lực ngoài ngân sách.
4. Về phát triển dịch vụ cảng biển
4.1. Đối với phát triển các dịch vụ cảng khách quốc tế:
Nâng cao hiệu quả khai thác các cảng Cái Lân, cảng tàu khách quốc tế Hòn Gai, Tuần Châu, Ao Tiên. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tạo bước tiến mới trong hiện đại hóa thủ tục xuất nhập cảnh phù hợp với tiến trình của cuộc cách mạng 4.0 theo hướng điện tử hóa, đơn giản, rút ngắn thời gian xuất nhập cảnh. Phấn đấu thu hút 01 doanh nghiệp thực hiện đại lý hàng hải trực tiếp cho các hãng tàu khách quốc tế tại Quảng Ninh trong năm 2023.
Phát triển, nâng cao các dịch vụ chất lượng cao sản phẩm du lịch trên Vịnh Hạ Long khi mở rộng không gian mới ở vịnh Bái Tử Long, Vân Đồn, Cô Tô và hình thành các tuyến, điểm du lịch mới. Phát huy tối đa giá trị từ nguồn nước khoáng khu vực Quang Hanh gắn với giá trị có một không hai của vịnh Bái Tử Long kết nối với Vịnh Hạ Long; kết nối giữa Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Cô Tô, Móng Cái để tạo ra sản phẩm du lịch mới. Nghiên cứu, hình thành các khu ẩm thực, khu dịch vụ về đêm để phát triển kinh tế ban đêm trên địa bàn thành phố Hạ Long, thành phố Móng Cái và các địa phương có tiềm năng, lợi thế phát triển du lịch. Thu hút đầu tư các sản phẩm du lịch chất lượng cao tại khu vực tiềm năng trên địa bàn thành phố Móng Cái (Trà Cổ, Bình Ngọc, Vĩnh Trung, Vĩnh Thực), huyện Cô Tô, Vân Đồn từ các nhà đầu tư chiến lược để tạo bước đột phá, hướng tới mục tiêu xây dựng Quảng Ninh trở thành trung tâm du lịch kết nối với khu vực và thế giới.
4.2. Đối với các dịch vụ tại các cảng hàng hóa:
- Tiếp tục đổi mới năng lực quản trị kinh doanh khai thác cảng biển; nâng cao năng suất chất lượng; ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động quản lý, khai thác cảng biển; Xây dựng bộ tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ bốc xếp theo tiêu chuẩn quốc tế; Áp dụng phương pháp quản lý, điều hành hiện đại để nâng cao chất lượng dịch vụ;
- Hình thành và phát triển kho bãi phục vụ hàng hóa tổng hợp, container tai khu vực Quảng Yên. Nâng cao chất lượng dịch vụ kho bãi hàng chuyên dùng (xi măng, clinker, than, xăng dầu...) tại khu vực Cẩm Phả, Con Ong - Hòn Nét. Phát triển dịch vụ kho bãi phục vụ hàng tổng hợp, hàng ngoại quan, hàng biên mậu tại khu vực Móng Cái, Bình Liêu, trong đó trọng tâm là đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Trung tâm giao dịch nông, lâm, thủy sản Châu Á Thái Bình Dương tại Km 3+4 tại phường Hải Yên, thành phố Móng Cái với mục tiêu xây dựng kho dự trữ, chế biến, bảo quản nông sản nhằm chủ động thị trường, giá nông sản xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc hạn chế tình trạng ép giá nông sản; tạo bước đột phá, nâng cao năng lực cạnh tranh, thương hiệu cho nông sản Việt Nam khi xuất sang Trung Quốc, đáp ứng nhu cầu giao thương hàng hóa xuất nhập khẩu càng cao giữa Việt Nam và Trung Quốc;
- Nâng cao năng lực, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xếp dỡ hàng hóa chuyển tải tại các khu neo đậu, các đơn vị cung ứng tàu biển, phát triển thêm phương tiện lai dắt hiện đại có công suất từ 4.000 HP trở lên. Phát triển thêm các dịch vụ làm hàng container, kiểm đếm hàng hóa, hoa tiêu...;
- Tập trung phát triển Dịch vụ đại lý hàng hải đáp ứng được yêu cầu của các hãng tàu trong nước và quốc tế và tăng cường thu hút các hãng tàu biển quốc tế tham gia khai thác tuyến vận tải đi và đến Quảng Ninh trong lĩnh vực dịch vụ vận tải biển, trong đó ưu tiên phát triển các hãng tàu có tuyến vận tải biển kết nối với Hồng Kông, Singapore, Nam Trung Hoa.
- Nghiên cứu ban hành cơ chế chính sách đủ mạnh của tỉnh để thu hút đầu tư vào các khu kinh tế, khu công nghiệp tạo ra được nguồn hàng cho các hãng tàu về làm hàng tại các cảng Quảng Ninh. Tập trung xúc tiến, nắm bắt kế hoạch chuyển dịch các nhà máy sản xuất của một số nước (như Nhật, Mỹ...) đang đầu tư tại Trung Quốc nhưng có xu hướng chuyển dịch về các nước ASEAN đầu tư sản xuất để kịp thời thu hút vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Tập trung thu hút, kêu gọi các tập đoàn tài chính, ngân hàng mở chi nhánh, văn phòng đại diện tại Quảng Ninh; các doanh nghiệp có kinh nghiệm, năng lực tài chính và ý tưởng đầu tư đồng bộ hệ thống cảng biển, hậu cần logistics, kinh doanh đa loại hình dịch vụ theo chuỗi đạt chuẩn quốc tế như: Dịch vụ đại lý hàng hải, dịch vụ kho bãi, làm hàng container, chuyển tải và xếp dỡ hàng hóa, cung ứng tàu biển...tránh việc đầu tư nhỏ lẻ, dàn trải, không tạo ra quy mô cạnh tranh và chất lượng dịch vụ đủ tiêu chuẩn để đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp và định hướng phát triển của tỉnh;
- Tiếp tục triển khai các giải pháp quảng bá thương hiệu, định vụ thương hiệu hệ thống cảng biển Quảng Ninh đến các hãng tàu lớn, các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ cảng biển trên thế giới; Tranh thủ ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương và các chuyên gia để xây dựng cơ chế, chính sách thích ứng an toàn, phù hợp với điều kiện tự nhiên, đảm bảo các quy định của phát luật đối với việc ban hành các chính sách ưu đãi của tỉnh để thu hút các hãng tàu đưa hàng về cảng biển Quảng Ninh, thu hút các doanh nghiệp đầu tư sản xuất, phát triển chân hàng. Bên cạnh đó, cũng cần lưu ý đến các chính sách nhằm mục tiêu “Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh dùng dịch vụ cảng biển tại Quảng Ninh” để phát huy thế mạnh của các doanh nghiệp cảng biển trong tỉnh;
- Tiếp tục rà soát các loại phí, lệ phí, giá dịch vụ để đưa ra các giải pháp quản lý và các mức thu nhằm khuyến khích, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp cảng biển hoạt động trên địa bàn tỉnh. Đồng thời triển khai thu phí qua phương thức điện tử để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, cũng như nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách nhà nước.
5. Về phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả Đề án Phát triển giáo dục, đào tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; chủ động lồng ghép chương trình đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực biển trong quá trình xây dựng kế hoạch triển khai Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Rà soát, bổ sung các nghề thuộc lĩnh vực cảng biển và dịch vụ cảng biển vào Danh mục các nghề khuyến khích đào tạo của tỉnh, cùng với đó là xây dựng cơ chế thu hút chuyên gia, nhà khoa học, nhân lực chất lượng cao; đào tạo, đào tạo lại, hình thành đội ngũ chuyên gia, cán bộ quản lý nhà nước có trình độ cao về biển và hải đảo; xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh nhằm thu hút, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao tại Trường Đại học Hạ Long, Trường Cao đẳng Việt - Hàn để tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, tay nghề cao đáp ứng nhân lực cho các ngành nghề mà tỉnh đang thu hút, trong đó có các ngành nghề liên quan đến kinh tế biển, dịch vụ cảng biển, môi trường biển, sinh học biển, cùng với đó triển khai ngay các giải pháp kết nối nhu cầu đào tạo giữa các cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp kinh doanh cảng biển và dịch vụ cảng biển.
- Nghiên cứu các giải pháp thu hút lao động trong và ngoài tỉnh vào làm việc tại lĩnh vực cảng biển và dịch vụ cảng biển, khu công nghiệp, khu kinh tế đồng thời xây dựng các giải pháp tiếp theo như chính sách nhà ở, các thiết chế văn hóa, làng công nhân, trường học gắn với các làng công nhân... để tạo niềm tin, ổn định cuộc sống cho người lao động nhằm “giữ chân” người lao động yên tâm lao động tại Quảng Ninh.
- Tổ chức công tác khảo sát thị trường; Xây dựng chiến lược marketing quảng bá thương hiệu cảng biển và dịch vụ cảng biển Quảng Ninh theo hướng lồng ghép lợi thế của địa phương tại các hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước; Tập trung quảng bá các cảng tàu khách quốc tế Hạ Long, Vân Đồn; Bến cảng Vạn Gia mở rộng (cảng Vạn Ninh), cảng Con Ong - Hòn Nét, cảng Hải Hà, cảng Mũi Chùa, cảng Yên Hưng;
- Tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế với các Tỉnh, quốc gia trong khu vực và thế giới có thế mạnh về phát triển cảng biển để xây dựng quy chế phối hợp, hợp tác, thiết lập mối quan hệ ngoại giao gắn liền với các mục tiêu phát triển cảng biển của Tỉnh; Trên cơ sở các ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Công Thương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các ý kiến tham luận tại Hội nghị Phát triển dịch vụ logistics tỉnh Quảng Ninh (Ngày 04/3/2023), tập trung nghiên cứu đưa ra các giải pháp cụ thể đẩy mạnh phát triển dịch vụ logistics thuộc lĩnh vực Cảng biển; tăng cường giao lưu, hợp tác về lĩnh vực dịch vụ Cảng biển;
- Triển khai có hiệu quả hoạt động liên kết và các chương trình hợp tác phát triển du lịch đã ký kết giữa Quảng Ninh với Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, trong đó nhiệm vụ trọng tâm là hình thành chuỗi du lịch đường biển kết nối các khu vực tỉnh, thành phố có tiềm năng phát triển du lịch biển (Quảng Ninh - Huế - Đà Nẵng - Khánh Hòa - thành phố Hồ Chí Minh);
- Thực hiện giải pháp gắn kết chủ tàu, chủ hàng và chủ phương tiện vận chuyển hàng hóa khi lựa chọn khu vực cảng biển Quảng Ninh để làm hàng;
- Xây dựng quy chế giám sát chất lượng dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nhằm xã hội hóa và đảm bảo tính chặt chẽ trong công tác quản lý vùng mặt nước cũng như quản lý đất đai đối với những vùng nước chưa có doanh nghiệp đầu tư xây dựng cảng;
- Tiếp tục xây dựng các đề án tổ chức giao thông đô thị tại các thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh gắn với hoàn thiện các đồ án quy hoạch phân khu nhằm hỗ trợ phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển.
IV. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ cụ thể của từng Sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương (chi tiết theo phụ biểu số 03).
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, cụ thể hóa các nội dung và giải pháp thực hiện, xây dựng Kế hoạch thực hiện hàng năm và tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
2. Phân công Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực Cảng biển và dịch vụ cảng biển (Nghị quyết 15-NQ/TU; Kế hoạch 168/KH-UBND) chỉ đạo, đôn đốc chung việc triển khai Kế hoạch này; Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo các lĩnh vực được phân công chỉ đạo, đôn đốc thực hiện các nội dung có liên quan trong Kế hoạch này.
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố định kỳ hàng quý (vào ngày 23 của tháng cuối quý) hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi báo cáo kiểm điểm đánh giá kết quả triển khai Kế hoạch này về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo UBND tỉnh / UBND tỉnh.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các Tổ chức chính trị xã hội, các Ban HĐND tỉnh thường xuyên phối hợp, rà soát việc thực hiện Nghị quyết của các đơn vị và phản ánh kịp thời về UBND tỉnh những tồn tại, bất cập trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết để kịp thời điều chỉnh, chỉ đạo.
3. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn vướng mắc, vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo và đề nghị UBND tỉnh (gửi qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp) xử lý theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH CHỈ TIÊU DỊCH VỤ CẢNG BIỂN NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 86/KH-UBND ngày 24/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Kế hoạch đến năm 2025 | Kết quả thực hiện | Kế hoạch năm 2023 | Cơ quan cung cấp thông tin | ||||
Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Năm 2021 | Ước thực hiện 2022 | ||||||
1 | Tổng doanh thu dịch vụ cảng biển | Tỷ đồng | 25.000 | 1.801 | 2.136 | 2.455 | 2.862,1 | 3.369 | 3.988 | Cục Thống kê tỉnh cung cấp số liệu từ 2018-2022; Kế hoạch năm 2023 là do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh |
2 | Tăng trưởng bình quân/năm | % | 17,5 |
| 18,6 | 14,9 | 16,6 | 17,7 | 18,38 | |
3 | Tỷ trọng/GRDP | % | 1,2-1,5 | 0,42 | 0,43 | 0,43 | 0,47 | 0,49 | 0,52 | |
4 | Sản lượng hàng hóa thông qua cảng | Triệu tấn | 114,5- 122,5 | 81,79 | 99,30 | 110,0 | 104,2 | 132,9 | 134,0 | Cảng vụ hàng hải Quảng Ninh |
5 | Lưu lượng hành khách vận tải (khách du lịch qua cảng) | Nghìn Lượt khách | 250-300 | 96,29 | 77,075 | 40,00 | - | 0,381 | 13,6 | |
6 | Tổng lượng khách du lịch |
|
| 12,2 | 14 | 8,84 | 4,38 | 11,60 | 15,0 | Sở Du lịch |
| - Tổng lượng khách du lịch biển đảo | Triệu lượt | 23,5 | 4,1 | 4,1 | 2,0 | 2,847 | 7,540 | 9,8 | |
| - Khách quốc tế | Triệu lượt | 10 | 5,22 | 5,7 | 0,536 | - | 0,304 | 2,0 |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO ĐI VÀO HOẠT ĐỘNG NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 86/KH-UBND ngày 24/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT | Tên dự án | Nhà đầu tư | Địa bàn | Quy mô, công suất | Tổng mức đầu |
|
| |
Dự án trong nước (Tỷ đồng) | Dự án FDI (Triệu USD) | Thời gian khởi công/đi vào hoạt động | Ghi chú | |||||
1 | Dự án Túi chườm nóng, lạnh và miếng dán điện cực tim cao cấp | Công ty Intco Medical Technology Việt Nam | KCN Đông Mai | Tổng công suất thiết kế: 4.137.639 thùng/năm trong đó: - Túi chườm nóng, lạnh sử dụng một lần: 3.159.722 thùng/năm (tương đương 60.666.647 sp/năm); -Túi chườm nóng, lạnh sử dụng nhiều lần: 947.917 thùng/năm (tương đương 27.300.000 sp/năm); Miếng dán điện cực tím: 30.000 thùng/năm (tương đương 60.000.000 sp/năm) |
| 18,9 | Quý II/2023 | 09 dự án trong biểu này cập nhật từ Phụ lục 04 trong Kế hoạch số 07/KH-UBND ngày 13/01/2023 của UBND tỉnh về Kịch bản tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2023 tỉnh Quảng Ninh |
2 | Dự án Nhà máy sản xuất thiết bị cơ khí Junshun | Công ty TNHH Junshun Việt Nam | KCN Đông Mai | - Máy khoan điện cầm tay 800.000 chiếc/năm; |
| 10,3 | Quý II/2023 | |
3 | Dự án Nhà máy sản xuất thiết bị, dụng cụ cơ khí World Honor Việt Nam | Công ty TNHHH World Honor Việt Nam | KCN Đông Mai | - Máy khoan cầm tay (chạy pin, chạy điện): 1.000.000 chiếc/năm; - Lưỡi mài, cắt kim loại: 4.000.000 sản phẩm/năm |
| 9,9 | Quý II/2023 | |
4 | Dự án Nhà máy sản xuất thiết bị cơ khí, xe đạp điện JUNFU Việt Nam | Công ty TNHH Junfu Việt Nam | KCN Đông Mai | Xe đạp điện các loại với công suất 20.000 chiếc/năm; các loại máy khoan điện công nghiệp công nghiệp cầm tay với công suất 100.000 chiếc/năm |
| 10 | Quý II/2023 |
|
5 | Dự án xây dựng nhà máy sản xuất thiết bị cơ khí QJT | Công ty Shang hai Dragon- Star | KCN Đông Mai | - Máy khoan điện cầm tay: 1.000.000 sp/năm (tương đương 1.500 tấn sp/năm và mũi khoan công suất 80.000.000 sp/năm (tương đương 2.200 tấn sp/năm) |
| 16,9 | Quý II/2023 |
|
6 | Dự án Nhà máy sản xuất thiết bị, dụng cụ cơ khí Vip Tools Việt Nam | Công ty TNHH Vip Tools Việt Nam | KCN Đông Mai | Máy khoan cầm tay: 1.000.000 cái/năm; - Mũi khoan gỗ các loại: 100.000.000 cái/năm; - Lưỡi mài, cắt kim loại: 20.000.000 sản phẩm/năm |
| 10,1 | Quý II/2023 |
|
7 | Dự án Nhà máy sản xuất thiết bị gia dụng, xe đạp điện Multi Sunny Việt | Công ty TNHH MULTI- SUNNY | KCN Đông Mai | - Thiết bị gia dụng: 600.000 cái/năm; - Xe đạp điện: 10.000 cái/năm |
| 10 | Quý II/2023 |
|
8 | Dự án nhà máy sản xuất thiết bị dẫn nhiệt, tản nhiệt và các sản phẩm chiếu sáng | Công ty TNHH Công nghệ Yeh- Chiang Việt Nam | KCN Việt Hưng, thành phố Hạ Long | Tổng công suất dự án là: 72.378.000 sản phẩm/năm, bao gồm: - Ống dẫn nhiệt, modun tản nhiệt, tấm tản nhiệt sử dụng cho máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy chủ (server), trạm gốc, điện thoại di động và thiết bị có thể mang theo người: 60.000.000 sản phẩm/năm. - Thiết bị tản nhiệt sử dụng cho hệ thống làm mát xe hơi: 12.000.000 sản phẩm/năm. - Sản phẩm chiếu sáng: 378.000 sản phẩm/năm. |
| 20 | Quý III/2023 |
|
9 | Dự án công nghệ tế bào quang điện jinko Solar | Công ty jinko Solar Hong kong limited | KCN Sông Khoai | Tế bào quang điện (sollar cells) với công suất khoảng 711.366.000 sản phẩm/năm (tương đương 9.461.09 tấn sản phẩm/năm); tấm quang năng (solar modules) với công suất khoảng 9.120.000 sản phẩm/năm (tương đương 279.072 tấn sản phẩm/ năm) |
| 498 | Quý IV/2023 |
|
| Tổng |
|
|
|
| 604,1 |
|
|
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH CỤ THỂ VỀ PHÁT TRIỂN CẢNG BIỂN VÀ DỊCH VỤ CẢNG BIỂN NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 86/KH-UBND ngày 24/3/2023 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
TT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp thực hiện | Thời gian | Ghi chú |
1. Công tác tuyên truyền, quán triệt triển khai Nghị Quyết | |||||
1 | Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong xã hội về quan điểm, mục tiêu, chủ trương của Tỉnh về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển. | Trung tâm truyền thông tỉnh | Các sở, ngành, địa phương | Thường xuyên | KH 168 |
2 | Tiếp tục phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan báo chí Trung ương hợp tác truyền thông với tỉnh xây dựng chuyên đề thông qua hình thức phóng sự truyền hình, báo chí để thông tin, tuyên truyền, quảng bá hình ảnh cảng biển Quảng Ninh | Trung tâm truyền thông tỉnh | các cơ quan báo chí Trung ương, các địa phương | Thường xuyên | KH 168 |
II. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển | |||||
1 | Khảo sát, đánh giá thực trạng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cảng biển và dịch vụ cảng biển | Sở Giao thông vận tải | Cảng vụ Hàng Hải, Cục Hải quan, các địa phương, doanh nghiệp | Quý II/2023 | KH 168 |
2 | Nghiên cứu, lựa chọn và đề xuất áp dụng mô hình quản lý, tổ chức quản lý cảng biển và dịch vụ cảng biển theo hướng đa dạng hóa các mô hình (mô hình cảng dịch vụ, mô hình cảng công cụ, mô hình chủ cảng, mô hình cảng tư nhân) phù hợp với từng dự án | Cảng vụ Hàng hải | Các Sở: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Du lịch, Tài nguyên và MT, Tư pháp; Công an tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng, Cục Hải quan,... | Thường xuyên | KH 168 |
3 | Tổ chức kiểm tra, giám sát công tác quản lý về cảng biển và dịch vụ cảng biển | Thanh tra tỉnh | Các Sở: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Cảng vụ Hàng hải, Cục Hải quan, BCH Bộ đội Biên phòng và các cơ quan liên quan | Thường xuyên | KH 168 |
4 | Ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 nhằm đơn giản, rút ngắn thủ tục, thời gian nhập cảnh, xuất cảnh của tàu biển ra, vào cảng biển; tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ công tại các khu bến, bến cảng: Cái Lân, Vạn Gia, Hải Hà, Quảng Yên... | Cảng vụ Hàng hải | Cục Hải quan Tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan | Thường xuyên | KH 168 |
5 | Theo dõi tình hình và đánh giá kết quả thực hiện cải cách về quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phấn đấu 100% thủ tục hành chính về quản lý, kiểm tra chuyên ngành được thực hiện công khai trên cơ chế một cửa quốc gia. Cơ chế một cửa ASEAN theo đúng lộ trình của Chính phủ; đề xuất các Bộ, ngành liên quan cắt giảm các mặt hàng kiểm tra chuyên ngành và các thủ tục hành chính có liên quan không còn phù hợp. | Cục Hải quan | Cảng vụ Hàng hải; Các Sở: Khoa học và Công nghệ, Thông tin Truyền thông | Thường xuyên | KH 168 |
6 | Xây dựng quy định về mức thu phí, lệ phí đối với các hoạt động Dịch vụ tại các khu vực Bến, bãi phục vụ cảng biển và khu vực. | Sở Công Thương | Cảng vụ Hàng hải; Cục Hải quan; Các Sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp | Thường xuyên | KH 168 |
7 | Thu thập dữ liệu và tính toán các chỉ tiêu có liên quan đến phát triển dịch vụ cảng biển, đồng thời tham mưu, đề xuất các giải pháp để đạt được các chỉ tiêu của Nghị quyết đưa ra. | Cục Thống kê | Cảng vụ Hàng hải; Cục Hải quan; Các Sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp | Thường xuyên | KH 168 |
III. Đầu tư phát triển hạ tầng cảng biển và hạ tầng giao thông kết nối | |||||
III.1. Nhiệm vụ cơ quan quản lý nhà nước | |||||
1 | Xây dựng, kế hoạch, lộ trình đẩy nhanh tiến độ thực hiện hạ tầng cảng biển Quảng Ninh theo quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1579/QĐ-TTg ngày 22/9/2021. Phối hợp với Bộ giao thông Vận tải để triển khai lập quy hoạch nhóm cảng biển; quy hoạch vùng đất, vùng nước các cảng biển. Tiếp tục rà soát, quy hoạch, sắp xếp lại các cảng thủy nội địa trên địa bàn tỉnh đảm bảo hoạt động hiệu quả, chuyên nghiệp, gắn liền với phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương trong tỉnh, qua đó thúc đẩy tiến độ đầu tư các cảng, bến thủy nội địa phục vụ vận chuyển hàng hóa, hành khách tại khu vực Quảng Yên, Móng Cái, Cẩm Phả, Vân Đồn, Hải Hà, Tiên Yên, Đầm Hà, Cô Tô. | Sở Giao thông vận tải | Các Sở; Xây dựng; Tài nguyên Môi trường, địa phương, doanh nghiệp | Quý IV/2023 | Bổ sung thêm nhiệm vụ theo QĐ 1579 và KH 168 |
2 | Cập nhật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để dành quỹ đất đầu tư, phát triển các dự án cảng biển và dịch vụ cảng biển, đặc biệt là các địa phương có tiềm năng thế mạnh | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Xây dựng, UBND các địa phương: Quảng Yên, Bình Liêu, Móng Cái và Ban quản lý khu kinh tế | Thường xuyên | KH 168 |
3 | Đẩy nhanh tiến độ lập và phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế (KKT) ven biển biển Quảng Yên và các quy hoạch phân khu chức năng trong các KKT; Quy hoạch chi tiết 1/2000 một số khu công nghiệp (KCN) mới có tiềm năng dọc 2 bên tuyến đường ven sông kết nối từ cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến các địa phương Quảng Yên - Uông Bí - Đông Triều, khu vực tiếp giáp giữa Hạ Long và Cẩm Phả, khu vực gần với KCN cảng biển Hải Hà; | Ban Quản lý các Khu kinh tế | Các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải và UBND thị xã Quảng Yên | Quý IV/2023 | Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện NQ 01/2023 của Chính phủ; Nghị quyết số 12-NQ/TU năm 2022 của Tỉnh ủy; Nghị quyết 128/NQ-HĐND năm 2022 của HĐND tỉnh |
4 | Theo dõi và chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất, xử lý ô nhiễm môi trường và cải thiện chất lượng môi trường tại các khu vực cảng biển; đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư, ứng dụng khoa học, công nghệ vào cải thiện môi trường, thu gom, xử lý, tái chế chất thải. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, Xây, Ban Quản lý Khu kinh tế và các địa phương | Thường xuyên | KH 168 |
5 | Tiếp tục kiến nghị Bộ Giao thông vận tải đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án nạo vét luồng Sông Chanh tạo sự kết nối đồng bộ giữa cảng Lạch Huyện (Hải Phòng) và khu kinh tế ven biển Quảng Yên, dự án nạo vét luồng Hòn Gai - Cái Lân và vùng quay tàu để thu hút đầu tư các dự án hạ tầng cảng biển tại Khu bến Yên Hưng (cảng hàng lỏng, cảng thuộc khu công nghiệp Nam Tiền Phong, Bắc Tiền Phong) trong giai đoạn 2021 -2025 | Cảng vụ hàng hải | Các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải và UBND thị xã Quảng Yên | Quý II/2023 | KH 168 |
6 | Tiếp tục đề xuất Bộ GTVT đầu tư hoàn thiện tuyến đường sắt Yên Viên - Hạ Long - Cái Lân | Sở Giao thông vận tải | Các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư và UBND các địa phương có liên quan | Thường xuyên | KH 168 |
8 | Đầy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh trong kế hoạch đầu tư năm 2023 |
|
|
| Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện NQ 01/2023 của Chính Phủ; Nghị quyết số 12-NQ/TU năm 2022 của Tỉnh ủy; Nghị quyết 128/NQ-HĐND năm 2022 của HĐND tỉnh |
- | Tham mưu lập chủ trương đầu tư, khởi công các dự án mang tính kết nối vùng như: Đường tỉnh 342 kết nối với Lạng Sơn trên địa phận Hạ Long; Đường nối từ QL.279 (Tân Dân, TP. Hạ Long) đến Đường tỉnh 291 (Bắc Giang) | Sở Giao thông vận tải | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, xây dựng và UBND các địa phương có liên quan | Thường xuyên |
|
- | Dự án xây dựng đường gom hai bên đường cao tốc, đoạn từ Cảng Hàng không quốc tế Vân Đồn đến hết nút giao Bình Dân, huyện Vân Đồn; Dự án Mở rộng đường 334 đoạn từ sân golf Ao Tiên đến nút giao giữa đường 334 và đường vào công viên phức hợp Khu kinh tế Vân Đồn; Dự án Đường ven sông kết nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến thị xã Đông Triều, đoạn từ đường tỉnh 338 đến thị xã Đông Triều (giai đoạn 1) | Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Giao thông vận tải và UBND các địa phương có liên quan | Thường xuyên |
|
- | Dự án cầu Cửa Lục 3; xây dựng hoàn chỉnh nút giao Đầm Nhà Mạc (tại Km20+50 cao tốc Hạ Long - Hải Phòng), Đường nối từ Đường cao tốc Hạ Long Hải Phòng (tại Km6+700) đến đường tỉnh 338 - Giai đoạn 1; tập trung triển khai thi công Đường ven sông kết nối từ Đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến thị xã Đông Triều (đoạn từ nút giao Đầm Nhà Mạc đến Đường tỉnh 338) - giai đoạn 1; Dự án Đầu tư xây dựng đường dần cầu Bến Rừng | Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, xây dựng, Giao thông vận tải và UBND các địa phương có liên quan | Thường xuyên |
|
- | Dự án Cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 342, đoạn thuộc địa phận huyện Ba Chẽ; Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đảo Cô Tô; Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 279 đoạn từ Km0+00 đến Km8+600; Tuyến đường từ nút giao Đầm Nhà Mạc đến Khu công nghiệp Bắc Tiền Phong (giai đoạn 1) | Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Giao thông vận tải và UBND các địa phương có liên quan | Thường xuyên |
|
III.2. Nhiệm vụ nhà thầu, nhà đầu tư theo quy định | |||||
1 | Đầu tư xây dựng kho bãi, khu hậu cần logistics, cảng cạn (ICD), trong đó ưu tiên phát triển khu dịch vụ hậu cần sau cảng và logistics tại khu vực Quảng Yên, trọng tâm là khu công nghiệp Sông Khoai, Nam Tiền Phong, Bắc Tiền Phong | Các doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực hậu cần cảng biển và logistics | Ban Quản lý khu kinh tế, Các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, UBND Thị xã Quảng Yên | Thường xuyên | KH 168 |
2 | Đầu tư xây dựng kho bãi, khu hậu cần logistics theo các Dự án, quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt | Các doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực hậu cần cảng biển và logistics | Thị xã Quảng Yên, Ban Quản lý Khu kinh tế, Các Sở, Ban, ngành | Thường xuyên | KH 168 |
3 | Đầu tư mới một số khu bến, bến cảng quan trọng: Vạn Ninh (Vạn Gia mở rộng), Con Ong - Hòn Nét, Hải Hà, Cảng tàu khách quốc tế Vân Đồn, bến du thuyền tại Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Cô Tô. | Doanh nghiệp khai thác cảng biển | Các Sở, Ban, ngành và địa phương liên quan | Thường xuyên | KH 168 |
4 | Đầu tư các cảng, bến thủy nội địa phục vụ vận chuyển hàng hóa, hành khách tại khu vực Quảng Yên, Móng Cái, Cẩm Phả, Vân Đồn, Hải Hà, Tiên Yên, Đầm Hà, Cô Tô | Các doanh nghiệp khai thác cảng, bến. | Sở Giao thông vận tải, các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường và các địa phương | Thường xuyên | KH 168 |
IV. Phát triển dịch vụ cảng biển | |||||
IV.1. Phát triển các dịch vụ tại cảng khách quốc tế | |||||
1 | Phát triển các dịch vụ chất lượng cao và mang tầm quốc tế phục vụ khách du lịch như: Trung tâm mua sắm Outlet; Phát triển, nâng cao các dịch vụ chất lượng cao chất lượng sản phẩm du lịch trên Vịnh Hạ Long khi mở rộng không gian mới ở vịnh Bái Tử Long, Vân Đồn, Cô Tô và hình thành các tuyến, điểm du lịch mới. Phát huy tối đa giá trị từ nguồn nước khoáng khu vực Quang Hanh gắn với giá trị có một không hai của vịnh Bái Tử Long kết nối với Vịnh Hạ Long; kết nối giữa Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Cô Tô, Móng Cái để tạo ra sản phẩm du lịch mới. Nghiên cứu, hình thành các khu ẩm thực, khu dịch vụ về đêm để phát triển kinh tế đêm trên địa bàn thành phố Hạ Long, thành phố Móng Cái. Thu hút đầu tư các sản phẩm du lịch chất lượng cao tại khu vực tiềm năng trên địa bàn thành phố Móng Cái (Trà Cổ, Bình Ngọc, Vĩnh Trung, Vĩnh Thực), huyện Cô Tô từ các nhà đầu tư chiến lược để tạo bước đột phá, hướng tới mục tiêu xây dựng Quảng Ninh trở thành trung tâm du lịch kết nối với khu vực và thế giới | Sở Du lịch | Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Văn hóa và Thể thao, Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | KH 168 |
2 | Hình thành khu vực các cửa hàng miễn thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh tại cảng biển Hạ Long, Vân Đồn | Cục Hải quan | Các Sở: Công thương, Du lịch và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | KH 168 |
3 | Hoàn thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ: xuất nhập cảnh, kiểm dịch y tế...Tiếp tục thực hiện thủ tục Biên phòng điện tử cảng biển, ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa thủ tục quản lý XNC, phù hợp với tiến trình của cách mạng 4.0. | BCH Bộ đội Biên phòng | Cục Hải quan, Cảng vụ Hàng hải, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Các doanh nghiệp khai thác cảng biển | Thường xuyên | KH 168 |
4 | Thu hút tối thiểu 01 doanh nghiệp thực hiện đại lý hàng hải trực tiếp cho các hãng tàu khách quốc tế tại Quảng Ninh | Cảng vụ Hàng hải | Các Sở, ngành: Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư, Ngoại vụ, Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan | Thường xuyên | KH 168 |
IV. Phát triển dịch vận tải các cảng hàng hóa | |||||
1 | Đổi mới năng lực quản trị kinh doanh khai thác cảng biển; nâng cao năng suất chất lượng; ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động quản lý, khai thác cảng biển | Các doanh nghiệp kinh doanh khai thác cảng biển | Các Sở, ngành: Cảng vụ Hàng hải, Giao thông vận tải, Công Thương, Khoa học và Công nghệ,Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có liên quan | Thường xuyên | KH 168 |
2 | Phát triển dịch vụ lưu kho bãi và cho thuê kho bãi |
|
|
|
|
- | Hình thành và phát triển dịch vụ kho bãi phục vụ hàng tổng hợp, container tại khu vực Quảng Yên | Các doanh nghiệp kinh doanh | Các Sở, ngành: Ban quản lý khu kinh tế tinh, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Cục Hải quan và các địa phương | Thường xuyên | KH 168 |
- | Nâng cao chất lượng dịch vụ kho bãi cho hàng chuyên dùng (xi măng, clinker, than, xăng dầu...) tại khu vực Cẩm Phả, Con Ong - Hòn Nét | Các doanh nghiệp kinh doanh | Ban quản lý khu kinh tế, các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Cục Hải quan và các địa phương | Thường xuyên | KH 168 |
- | Phát triển dịch vụ kho bãi phục vụ hàng tổng hợp, hàng ngoại quan, hàng biên mậu tại khu vực Tiên Yên, Hải Hà, Móng Cái, trong đó trọng tâm là đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Trung tâm giao dịch nông, lâm, thủy sản Châu Á Thái Bình Dương tại Km 3+4 tại phường Hải Yên, thành phố Móng Cái | Các doanh nghiệp kinh doanh | Ban quản lý khu kinh tế, các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Cục Hải quan và các địa phương | Thường xuyên | KH 168; Bổ sung thêm nội dung Trung tâm giao dịch nông sản thành phố Móng Cái |
3 | Phát triển dịch vụ xếp dở hàng hóa |
|
|
|
|
- | Nghiên cứu ban hành cơ chế ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ đăng ký tại Quảng Ninh về vay vốn ưu đãi để đầu tư phương tiện, trang bị dịch vụ bốc xếp hàng rời công suất lớn | Sở Công Thương | Các Sở, ngành: Kế hoạch đầu tư, Tài chính, Cảng vụ Hàng hải, Giao thông vận tải, các doanh nghiệp khai thác. | Quý IV/2023 | KH 168 |
- | Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ bốc xếp theo tiêu chuẩn quốc tế | Cảng vụ Hàng hải | Các Sở: Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giao thông vận tải, các doanh nghiệp và các đơn vị có liên quan | Quý IV/2023 | KH 168 |
- | Áp dụng phương pháp quản lý, điều hành hiện đại để nâng cao chất lượng dịch vụ. | Doanh nghiệp kinh doanh | Các Sở, ngành: Công Thương, Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và xã hội, Cảng vụ Hàng hải và các đơn vị có liên quan | Quý IV/2023 | KH 168 |
4 | Phát triển dịch vụ cung ứng tàu biển |
|
|
|
|
- | Nâng cao năng lực các đơn vị cung ứng tàu biển trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh | Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cảng biển | Các Sở: Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Lao động Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | KH 168 |
- | Thu hút thêm 2 ÷ 3 doanh nghiệp cung ứng tàu biển | Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư | Các Sở: Ngoại vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan | Thường xuyên | KH 168 |
5 | Phát triển dịch vụ lai dắt và hỗ trợ kéo tàu biển: đầu tư, phát triển thêm phương tiện lai dắt hiện đại, có công suất từ 4000 HP trở lên đáp ứng được nhu cầu khai thác của hệ thống cảng biển Quảng Ninh | Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cảng biển | Cảng vụ Hàng hải, Sở Công Thương và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | KH 168 |
6 | Phát triển thêm dịch vụ cảng biển mới như làm hàng container, kiểm đếm hàng hóa, hoa tiêu,... | Cảng vụ Hàng hải | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Cảng vụ Hàng hải và các đơn vị khác có liên quan | Thường xuyên | KH 168 |
7 | Phát triển dịch vụ đại lý hàng hải |
|
|
| KH 168 |
- | Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đại lý hàng hải hiện có trên địa bàn Tỉnh. | Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cảng biển. | Các Sở: Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | KH 168 |
- | Thu hút thêm từ 1 ÷ 2 doanh nghiệp lớn đầu tư kinh doanh dịch vụ đại lý hàng hải | Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu lư | Các sở: Ngoại vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan | Thường xuyên | KH 168 |
8 | Phát triển dịch vụ vận tải khách quốc tế bằng đường biển: Tăng cường thu hút 2 ÷ 3 hãng tàu biển quốc tế tham gia khai thác tuyến vận tải đi và đến Quảng Ninh, Phát triển dịch vụ vận tải hàng hóa quốc tế bằng đường biển: Tập trung ưu tiên phát triển các hãng tàu có tuyến vận tải biển kết nối với Hồng Kông, Singapore, Nam Trung Hoa | Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư | Các Sở: Ngoại vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan | Thường xuyên | KH 168 |
9 | Phát triển dịch vụ vận tải đa phương thức |
|
|
| KH 168 |
- | Thu hút doanh nghiệp vận tải, dịch vụ logistics tham gia hoạt động trên địa bàn Tỉnh | Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư | Các sở: Ngoại vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và truyền thông , các đơn vị liên quan | Thường xuyên | KH 168 |
- | Thu hút doanh nghiệp lớn đầu tư kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa đường thủy nội địa | Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư | Các Sở: Ngoại vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và truyền thông và các đơn vị liên quan | Thường xuyên | KH 168 |
- | Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng hóa đường thủy nội địa có trên địa bàn tỉnh | Doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng hóa. | Các Sở: Giao thông vận tải, Công Thương, Khoa học và Công nghệ và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Kh 168 |
V. Huy động nguồn lực | |||||
1 | Ban hành cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp (chủ hàng, chủ tàu, chủ cảng, bến trong nước và quốc tế) mở các tuyến vận tải hàng hóa đi và đến các khu bến, bến cảng trên địa bàn Tỉnh | Cảng vụ Hàng hải | Các Sở: Tài chính, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Ban Quản lý khu kinh tế và các đơn vị liên quan | Quý IV/2023 | KH 168 |
2 | Triển khai các giải pháp để thu hút đối với các doanh nghiệp trong nước và quốc tế đầu tư sản xuất hàng hóa vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh | Ban Quản lý các Khu kinh tế | Các Sở: Tài chính, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp và các đơn vị liên quan | Thường xuyên | KH 168 |
3 | Xây dựng danh mục kêu gọi thu hút các dự án đầu tư vốn ngoài ngân sách vào lĩnh vực cảng biển và dịch vụ cảng biển | Ban Xúc tiến và Hỗ trợ Đầu tư | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Tài chính, Ban Quản lý khu kinh tế và các đơn vị liên quan | Quý II/2023 | KH 168 |
4 | Tổ chức xúc tiến đầu tư để tăng cường tiếp cận với nguồn vốn FDI, các tổ chức tín dụng quốc tế (Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển Châu Á,...) và nguồn vốn vay đầu tư khác. | Ban Xúc tiến và Hỗ trợ Đầu tư | Các Sở: Giao thông vận tải, Ban Quản lý khu kinh tế và các doanh nghiệp kinh doanh và các đơn vị liên quan khác | Thường xuyên | KH 168 |
5 | Tham mưu sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và xã hội hóa phục vụ công tác nạo vét luồng hàng hải, vùng nước cảng biển Quảng Ninh | Cảng vụ Hàng hải | Các Sở: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư và các doanh nghiệp kinh doanh | Quý II/2023 | KH 168 |
VI. Phát triển nguồn nhân lực | |||||
1 | Các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành, các trường đào tạo, các Hiệp hội, các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao kiến thức về quản lý, khai thác cảng biển và dịch vụ cảng biển | Sở Lao động - Thương binh và xã hội | Các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành, các trường đào tạo, các Hiệp hội, các doanh nghiệp,... và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | KH 168 |
2 | Tăng nguồn lực đầu tư cho các cơ sở đào tạo nhân lực phục vụ trong lĩnh vực khai thác cảng biển, dịch vụ cảng biển (trường đại học, cao đẳng, trung tâm giáo dục nghề nghiệp,…) trên địa bàn Tỉnh; kết nối nhu cầu đào tạo giữa các cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các Sở; Tài chính, nội vụ, Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | KH 168 |
3 | Bổ sung ngành đào tạo về logistic tại Trường Đại học Hạ Long | Trường Đại học Hạ Long | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan | Quý IV/2023 | KH 168 |
VII. Các giải pháp khác | |||||
1 | Tổ chức công tác khảo sát thị trường; Xây dựng chiến lược marketing quảng bá thương hiệu cảng biển và dịch vụ cảng biển Quảng Ninh theo hướng lồng ghép lợi thế của địa phương tại các hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước; Tập trung quảng bá các cảng tàu khách quốc tế Hạ Long, Vân Đồn; Bến cảng Vạn Gia mở rộng (cảng Vạn Ninh), cảng Con Ong - Hòn Nét, cảng Hải Hà, cảng Mũi Chùa, cảng Yên Hưng | Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư | Các Sở: Thông tin và Truyền thông, Cảng vụ Hàng hải, Ngoại vụ, Trung tâm Truyền thông Tỉnh và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | KH 168 |
2 | Tham mưu mở rộng hợp tác quốc tế với các Tỉnh, quốc gia trong khu vực và thế giới có thế mạnh về phát triển cảng biển để xây dựng quy chế phối hợp, hợp tác, thiết lập mối quan hệ ngoại giao gắn liền với các mục tiêu phát triển cảng biển của Tỉnh; Tổ chức các hội nghị, hội thảo và tiếp xúc với các tập đoàn lớn kinh doanh hãng tàu và dịch vụ logistics thông qua | Sở Ngoại vụ | Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư, Cảng vụ Hàng hải, Các Sở: Văn hóa và Thể thao, Thông tin và Truyền thông, Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên | KH 168 |
3 | Hình thành chuỗi du lịch đường biển kết nối các khu vực tỉnh, thành phố có tiềm năng phát triển du lịch biển (Quảng Ninh - Huế - Đà Nẵng - Khánh Hòa - thành phố Hồ Chí Minh - Kiên Giang) | Sở Du lịch | Các Sở: Ngoại vụ, Giao thông vận tải và các đơn vị có liên quan | Quý I/2023 | KH 168 |
4 | Nghiên cứu giải pháp gắn kết chủ tàu, chủ hàng và chủ phương tiện vận chuyển hàng hóa khi lựa chọn khu vực cảng biển Quảng Ninh để làm hàng | Cảng vụ Hàng hải | Các Sở: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Cảng vụ Hàng hải và các doanh nghiệp khai thác | Thường xuyên | KH 168 |
5 | Xây dựng quy chế giám sát chất lượng dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nhằm xã hội hóa và đảm bảo tính chặt chẽ trong công tác quản lý vùng mặt nước cũng như quản lý đất đai đối với những vùng nước chưa có doanh nghiệp đầu tư xây dựng cảng. | Cảng vụ Hàng hải | Các Sở: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Cảng vụ Hàng hải, Cục Hải quan và các doanh nghiệp khai thác | Quý IV/2023 | KH 168 |
6 | Các đề án tổ chức giao thông đô thị tại các thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nhằm hỗ trợ phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển | UBND các Huyện, Thị xã, Thành phố thuộc tỉnh | Sở Giao thông vận tải và các đơn vị có liên quan | Quý IV/2023 | Kh 168 |
1 Mục tiêu đối với cảng hành khách giai đoạn 2019-2025: Phát triển các dịch vụ chất lượng cao phục vụ khách du lịch trong nước và quốc tế tại khu vực cảng khách quốc tế Hòn Gai như: Tham quan, mua sắm, chăm sóc sức khỏe, vui chơi giải trí,...
2 Tổng diện tích có thể nghiên cứu bố trí khu vực hậu cần sau cảng và logictics: 6.956 Ha.
3 Cảng biển Quảng Ninh thuộc nhóm cảng biển số 1, quy mô là cảng biển loại 1; gồm các khu bến: Khu bến Cái Lân; Khu bến Cẩm Phả; Khu bến Yên Hưng (sông Chanh, sông Bạch Đằng, sông Rút); Khu bến Hải Hà; Khu bến khác (Bến cảng Mũi Chùa, Bến cảng Vân Đồn, Bến cảng Vạn Hoa; Bến cảng Vạn Ninh, Vạn Gia; Bến cảng Cô Tô); Các bến phao, khu neo đậu chuyền tải (khu vực Hạ Long; khu vực Cẩm Phả; khu vực Mũi Chùa, Vạn Gia); các khu neo tránh, trú bão (Tại Mũi Chùa, Hòn Gai, Cẩm Phả, Hòn Soi Mui, vịnh Ô Lợn, sông Chanh (Yên Hưng) Hải Hà, Cô Tô và khu vực khác có đủ điều kiện).
- 1Công văn 9568/VPCP-CN năm 2018 về phản ánh của báo chí liên quan đến công tác quy hoạch phát triển cảng biển do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 10636/VPCP-CN năm 2019 về đầu tư phát triển cảng biển do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2318/QĐ-BGTVT năm 2021 về phê duyệt nhiệm vụ, dự toán lập Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 1Công văn 9568/VPCP-CN năm 2018 về phản ánh của báo chí liên quan đến công tác quy hoạch phát triển cảng biển do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 10636/VPCP-CN năm 2019 về đầu tư phát triển cảng biển do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 168/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 15-NQ/TU về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 4Quyết định 1579/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 2318/QĐ-BGTVT năm 2021 về phê duyệt nhiệm vụ, dự toán lập Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 6Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 128/NQ-HĐND năm 2022 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 8Kế hoạch 07/KH-UBND về kịch bản tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2023 tỉnh Quảng Ninh
Kế hoạch 86/KH-UBND về phát triển Cảng biển và dịch vụ cảng biển năm 2023 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 86/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 24/03/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Bùi Văn Khắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra