- 1Luật Đầu tư 2020
- 2Nghị định 13/2019/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 3Nghị quyết 31/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ đổi mới, chuyển giao, ứng dụng công nghệ thông qua thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4Quyết định 188/QĐ-TTg năm 2021 sửa đổi Quyết định 844/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 2894/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8576/KH-UBND | Bến Tre, ngày 24 tháng 12 năm 2021 |
1. Kết quả đạt được
Qua 05 năm triển khai thực hiện Chương trình số 10-CTr/TU của Tỉnh ủy về Đồng Khởi Khởi nghiệp và Phát triển doanh nghiệp (gọi tắt là Chương trình), với phương châm “năng động - đổi mới - sáng tạo” và sự quyết tâm, nỗ lực của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, sự đồng thuận, tham gia tích cực của Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp; đến nay, đã đạt được nhiều kết quả khả quan tạo sự lan tỏa và tác động tích cực trong cộng đồng doanh nghiệp tỉnh nhà, tạo diện mạo hoàn toàn mới về một chính quyền năng động, lấy doanh nghiệp làm trọng tâm hoạt động, góp phần quan trọng vào thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bến Tre lần thứ X, nhiệm kỳ 2015-2020.
Trong giai đoạn 2016-2020, Chương trình đã tạo nền tảng về sự chuyển biến nhận thức, tạo được tiền đề cơ bản để thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh. Doanh nghiệp và hộ kinh doanh tăng về số lượng và chất lượng, kinh tế tập thể mà nòng cốt là hợp tác xã ngày càng được củng cố, phát triển1; tỷ lệ hộ nghèo giảm qua các năm, hỗ trợ các hộ gia đình phát triển sinh kế thông qua các hoạt động sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp, xuất khẩu lao động2. Hoạt động xúc tiến đầu tư đạt nhiều kết quả khả quan, tổng vốn thu hút đầu tư (kể cả trong nước và FDI) tăng mạnh so với giai đoạn trước; công tác rà soát, ban hành các chính sách ưu đãi đầu tư được thực hiện tốt, cùng với việc thực hiện nhất quán chính sách của trung ương đã tạo thuận lợi và thu hút được các nhà đầu tư đến với tỉnh. Các kết quả này góp phần thúc đẩy các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) của tỉnh; Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân tăng khoảng 5,18%/năm; thu ngân sách ngân sách Nhà nước trên địa bàn ước đạt 20.804 tỷ đồng, đạt 130,84% chỉ tiêu Nghị quyết. Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, thông thoáng, thể hiện qua Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) luôn nằm trong nhóm các địa phương quản lý điều hành tốt3.
2. Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được khá quan trọng, việc triển khai thực hiện Chương trình Đồng Khởi khởi nghiệp và Phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2015 - 2020 cũng còn một số hạn chế, tồn tại như:
- Đối với các ngành, các cấp, địa phương: sự phối hợp giữa các ngành, các cấp đôi lúc chưa đồng bộ nên chưa mang lại hiệu quả cao; công tác truyền thông khởi nghiệp chưa đa dạng; công tác vận động hộ kinh doanh chuyển đổi lên doanh nghiệp đôi lúc thiếu sự thường xuyên liên tục, kết quả đạt thấp so với mục tiêu đề ra; chưa có nhiều mô hình giáo dục khởi nghiệp được triển khai trong thực tế; kiến thức, kỹ năng một bộ phận hỗ trợ khởi nghiệp chưa đáp ứng kịp sự phát triển của khởi nghiệp, khả năng đổi mới sáng tạo trong triển khai thực hiện các hoạt động hỗ trợ còn kém.
- Phát triển doanh nghiệp: số lượng doanh nghiệp tăng nhưng quy mô và mức đóng góp của doanh nghiệp còn khá thấp so với các tỉnh, thành trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long; chính sách cho phát triển các loại hình doanh nghiệp còn dàn trải và theo chiều rộng, chưa có nhiều chính sách, cơ chế đặc thù thật sự khác biệt và nổi bật nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, chưa hình thành được những doanh nghiệp lớn, có khả năng dẫn dắt để phát triển; chưa hình thành được cụm liên kết ngành, số lượng và mức độ tham gia chuỗi giá trị của doanh nghiệp còn hạn chế; số lượng doanh nghiệp khoa học công nghệ, doanh nghiệp công nghệ số hiện rất ít, việc ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ số vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tỉnh còn thấp; các doanh nghiệp sản xuất chưa mạnh dạn áp dụng công nghệ mới nhằm cải tiến năng suất chất lượng sản phẩm.
- Các đơn vị phối hợp hỗ trợ khởi nghiệp: Mạng lưới Cố vấn Khởi nghiệp tỉnh (Mentor) mới hình thành nên chưa có nhiều hỗ trợ cho cộng đồng khởi nghiệp; đội ngũ chuyên gia, cố vấn chỉ tập trung vào một số doanh nghiệp/chuyên gia có nhiệt huyết với chương trình. Quỹ đầu tư và khởi nghiệp tỉnh Bến Tre chưa có cơ chế rõ ràng (cho vay, đầu tư) đã ảnh hưởng đến quá trình tiếp cận hỗ trợ vốn của doanh nghiệp; hoạt động của các câu lạc bộ khởi nghiệp và câu lạc bộ doanh nghiệp dẫn đầu còn mang tính thời điểm.
- Các nguồn lực hỗ trợ khởi nghiệp: thu hút nguồn lực cho khởi nghiệp kết quả chưa cao, còn dàn trải; điều kiện cơ sở vật chất, nguồn lực hỗ trợ các dự án/ý tưởng hiện thực hóa sản phẩm tuy được quan tâm đầu tư nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu; thiếu nguồn lực để thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát triển. Không gian đổi mới sáng tạo Mekong (Mekong Innovation Hub) chưa phát huy hết tiềm năng trong việc thúc đẩy phát triển khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bến Tre. Hoạt động truyền cảm hứng, hỗ trợ khởi nghiệp trong trường học được quan tâm thực hiện nhưng hiệu quả chưa được lan rộng và không đồng đều tại các trường, sức sáng tạo của học sinh, sinh viên chưa được phát huy tối đa. Việc gắn kết giữa các thành tố khởi nghiệp sáng tạo đôi khi còn chưa chặt chẽ, thiếu sự tương tác. Chất lượng các cuộc thi khởi nghiệp chưa thật sự được nâng cao, chưa có nhiều hoạt động hỗ trợ thiết thực cho dự án đạt giải. Chưa khai thác triệt để các chương trình hỗ trợ khởi nghiệp từ Trung ương.
- Hoạt động khoa học công nghệ: đóng góp khoa học công nghệ vào phát triển kinh tế - xã hội còn ở mức khiêm tốn so với nhu cầu; việc nghiên cứu, ứng dụng sáng tạo của cá nhân, doanh nghiệp trong tỉnh hạn chế; còn thiếu các dự án, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đủ sức lan tỏa. Kết cấu hạ tầng phục vụ cho hoạt động khoa học công nghệ còn thiếu, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn; nguồn lực đầu tư khoa học công nghệ còn chưa tập trung. Doanh nghiệp chưa thật sự quan tâm đến lĩnh vực sở hữu trí tuệ cũng như xây dựng các tiêu chuẩn, chứng nhận hàng hóa, công nghệ.
Tiếp tục nỗ lực xây dựng tỉnh Bến Tre thành “Địa phương khởi nghiệp”, đẩy mạnh phát triển khởi nghiệp ứng dụng khoa học - công nghệ, áp dụng công nghệ xanh và chuyển đổi số. Chuyển trọng tâm từ khởi nghiệp thoát nghèo, khởi nghiệp làm giàu sang khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; khởi nghiệp bằng “trí tuệ” kết hợp sức mạnh “công nghệ” dựa trên “tài nguyên bản địa”. Tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo để bứt phá nhanh, bền vững.
Thúc đẩy phát triển mới 5.000 doanh nghiệp, phát triển mạnh đội ngũ doanh nghiệp dẫn đầu có tiềm lực về tài chính, công nghệ và trình độ quản lý; tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu, tăng hiệu quả và tính toàn diện của các mô hình kinh doanh tiến tới phát triển kinh doanh bền vững. Xây dựng các mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững hướng đến phát triển kinh tế tuần hoàn.
Phấn đấu phát triển Không gian đổi mới sáng tạo Mekong (Mekong Innovation Hub) trở thành đơn vị tiên phong trong thực hiện các hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bến Tre và khu vực đồng bằng sông Cửu Long”.
XÂY DỰNG TỈNH BẾN TRE THÀNH ĐỊA PHƯƠNG KHỞI NGHIỆP
- Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo vận hành hiệu quả, gắn kết giữa các thành tố: cộng đồng doanh nghiệp công nghệ, đổi mới sáng tạo, tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp, chính sách, tài chính, thị trường và nguồn nhân lực.
- Phấn đấu đến năm 2025, phát triển ít nhất 600 doanh nghiệp khởi nghiệp, trong đó có 50 doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số, thành lập và duy trì 100 Câu lạc bộ, đội nhóm khởi nghiệp trong đoàn viên thanh niên tại địa phương và các trường Đại học, Cao đẳng.
- Hoàn thiện các cơ chế chính sách đặc thù nhằm tập trung nguồn lực hỗ trợ, phát triển hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh, tạo lập môi trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ hình thành và phát triển các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; doanh nghiệp dẫn đầu; doanh nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ.
- Hình thành khu dịch vụ hỗ trợ tập trung gắn hỗ trợ khởi nghiệp và thí điểm các công nghệ tiên tiến, chuyển đổi số.
- Phân hiệu Đại học quốc gia (ĐHQG) Thành phố Hồ Chí Minh, 100% các trường cao đẳng, trung cấp trên địa bàn tỉnh có kế hoạch triển khai hoạt động hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Nâng cao hiệu quả các cuộc thi tìm kiếm ý tưởng, dự án khởi nghiệp đảm bảo đồng bộ, kịp thời, đổi mới; tập trung nguồn lực để tổ chức các cuộc thi khởi nghiệp có quy mô khu vực để thu hút được các doanh nghiệp lớn trong khu vực và cả nước tham gia tư vấn và đầu tư nguồn lực cho các ý tưởng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Giai đoạn 2021-2025 phối hợp tổ chức ít nhất 02 cuộc thi khởi nghiệp cấp vùng.
1. Truyền thông khởi nghiệp và hình thành văn hóa khởi nghiệp
a) Đối tượng: người dân, cộng đồng doanh nghiệp, học sinh, sinh viên, đoàn viên, thanh niên trong và ngoài tỉnh.
b) Các hoạt động chủ yếu
- Tài liệu tuyên truyền: xây dựng tài liệu truyền thông thống nhất từ tỉnh đến cơ sở. Đa dạng hình thức tuyên truyền (infographic, video clip,...), tập trung theo từng đối tượng cụ thể (doanh nghiệp, học sinh - sinh viên, thanh niên, phụ nữ, nông dân).
- Xây dựng các chuyên mục khởi nghiệp: chọn lọc các phóng sự, chuyên mục, chuyên đề về hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo mang tính chất tiêu biểu, đảm bảo tính chất lan tỏa.
- Tổ chức diễn đàn, hội thảo, hội nghị: tổ chức sự kiện, diễn đàn về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, sáng kiến cộng đồng có tính trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo thu hút sự quan tâm của người dân, doanh nghiệp, tổ chức các hành trình khởi nghiệp thực tế gắn với các hoạt động đào tạo, nâng cao năng lực và hình thành văn hóa khởi nghiệp.
- Phát triển các nền tảng truyền thông trực tuyến hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Nâng cấp, duy trì hiệu quả hoạt động Cổng thông tin điện tử khởi nghiệp tỉnh, các hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp trên Trang thông tin điện tử của các sở, ngành, địa phương.
c) Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Tỉnh Đoàn; Hội Liên hiệp Phụ nữ, Liên đoàn lao động tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố; Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre, Báo Đồng Khởi.
2. Tổ chức cuộc thi khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
a) Đối tượng: cá nhân, tổ chức có ý tưởng, dự án khởi nghiệp.
b) Các hoạt động chủ yếu
- Nâng cao hiệu quả các cuộc thi tìm kiếm ý tưởng, dự án khởi nghiệp đảm bảo đồng bộ, kịp thời, đổi mới nhằm phát hiện những cá nhân, tổ chức có ý tưởng, dự án khởi nghiệp khả thi, có khả năng tăng trưởng và phát triển trên các lĩnh vực ưu tiên phát triển của địa phương.
- Tập trung nguồn lực để tổ chức các cuộc thi khởi nghiệp có quy mô khu vực, trong đó chú trọng vai trò kết nối của Hiệp hội doanh nghiệp Bến Tre, Câu lạc bộ doanh nhân Bến Tre tại thành phố Hồ Chí Minh để thu hút được các doanh nghiệp lớn trong khu vực và cả nước tham gia tư vấn và đầu tư nguồn lực cho các ý tưởng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Tổ chức các buổi sinh hoạt về chủ đề khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, tìm kiếm ý tưởng sáng tạo khởi nghiệp…, khuyến khích học sinh, sinh viên tích cực tham gia các hội thi hoặc các phong trào liên quan đến khởi nghiệp và lập nghiệp.
- Phối hợp tổ chức, tham gia các cuộc thi khởi nghiệp do Bộ Khoa học và Công nghệ và các tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp tổ chức.
- Tập trung bồi dưỡng, phát triển dự án khởi nghiệp xuất sắc trong tỉnh tham gia các cuộc thi khởi nghiệp trong và ngoài nước.
- Xây dựng giải pháp hỗ trợ, cơ chế hỗ trợ phát triển, hỗ trợ nghiên cứu thương mại hóa các ý tưởng, dự án xuất sắc đạt giải sau các cuộc thi.
- Tìm kiếm các dự án khởi nghiệp hoặc ý tưởng khởi nghiệp đạt kết quả cao tại các cuộc thi khởi nghiệp lớn của cả nước, có sử dụng đầu vào của Bến Tre hoặc các dự án phù hợp với lợi thế so sánh của Bến Tre để vận động, thu hút và hỗ trợ về phát triển trên địa bàn tỉnh.
c) Đơn vị thực hiện: Tỉnh Đoàn, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Phân hiệu Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh tại Bến Tre, các Trường Cao đẳng, Trung cấp trong tỉnh; Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ tỉnh, Hội nữ doanh nhân tỉnh.
a) Đối tượng: học sinh, sinh viên, đoàn viên, thanh thiếu niên.
b) Các hoạt động chủ yếu
- Xây dựng, hoàn thiện giáo trình khởi nghiệp cho từng cấp học.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng viên giảng dạy khởi nghiệp, hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp.
- Tổ chức các hoạt động truyền cảm hứng; tăng cường hoạt động trải nghiệm giáo dục thông qua xây dựng mô hình, không gian sáng tạo trong trường học (STEM, STEAM); tổ chức hành trình khởi nghiệp thực tế cho câu lạc bộ khởi nghiệp sáng tạo, học sinh, sinh viên.
- Tăng cường vai trò tham mưu đề xuất đối với hoạt động giáo dục khởi nghiệp, gắn kết chặt chẽ với cơ quan hỗ trợ khởi nghiệp, Tổ Xúc tiến Đầu tư khởi nghiệp địa phương.
- Thành lập và đảm bảo hoạt động hiệu quả 100 câu lạc bộ, đội nhóm khởi nghiệp trong đoàn viên thanh niên tại địa phương và các trường Đại học, Cao đẳng.
- Liên kết công tác khởi nghiệp trong trường học với các trường đại học, cao đẳng, trung cấp trong và ngoài tỉnh; phối hợp nghiệp vụ, điều kiện cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm, công nghệ, nguồn lực cho các dự án khởi nghiệp.
c) Đơn vị thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Phân hiệu Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh tại Bến Tre, các trường cao đẳng, trung cấp trên địa bàn tỉnh.
4. Phát triển nguồn nhân lực khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
a) Đối tượng: cộng đồng doanh nghiệp, học sinh, sinh viên, đoàn viên, thanh niên, người lao động trong tỉnh.
b) Các hoạt động chủ yếu
- Thực hiện có hiệu quả công tác dự báo nhu cầu nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Tăng cường mối liên kết giữa các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp.
- Xây dựng và quản lý chương trình đào tạo theo từng nhóm đối tượng cụ thể: cán bộ hỗ trợ khởi nghiệp, học sinh, sinh viên, doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp khoa học công nghệ; doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp dẫn đầu...
- Tăng cường xã hội hóa lĩnh vực giáo dục trong đào tạo nghề. Khuyến khích các doanh nhân, chuyên gia kinh tế giỏi, các giáo sư, tiến sĩ trong và ngoài nước tham gia đầu tư và giảng dạy tại tỉnh.
- Ưu tiên chọn lọc đào tạo doanh nghiệp phát triển ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số và các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ưu tiên phát triển của địa phương.
- Phát triển nền tảng ứng dụng công nghệ phục vụ hỗ trợ đào tạo, đa dạng hóa hình thức đào tạo.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ chi phí tổ chức, tham gia đào tạo cho doanh nghiệp theo từng nhóm đối tượng.
c) Đơn vị thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông, Tỉnh Đoàn, Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố.
5. Chính sách hỗ trợ khởi nghiệp
a) Đối tượng: cá nhân, nhóm khởi nghiệp, doanh nghiệp, ưu tiên tập trung hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp khoa học công nghệ, doanh nghiệp dẫn đầu, doanh nghiệp thực hiện mô hình kinh tế mới.
b) Các hoạt động chủ yếu
- Đổi mới, nâng cao chất lượng nội dung xây dựng chính sách, kịp thời bổ sung hoặc kiến nghị các chính sách liên quan đến lĩnh vực doanh nghiệp và khởi nghiệp; chính sách đặc thù khuyến khích đầu tư, phát triển hợp tác liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Thống kê danh mục chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trên các lĩnh vực (đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, chính sách khuyến công, khuyến nông, khoa học công nghệ, tiếp cận các nguồn quỹ...) Tích cực nghiên cứu, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp tiếp cận hiệu quả chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đặc thù, lồng ghép của Trung ương và địa phương.
- Tăng cường đa dạng hóa hình thức tương tác, đối thoại, tiếp xúc giữa chính quyền và doanh nghiệp, nâng cao vai trò của các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp trong góp ý xây dựng và phản biện chính sách.
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hỗ trợ khởi nghiệp từ tỉnh đến xã. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin trong hướng dẫn người dân, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính công trực tuyến.
- Nghiên cứu đề xuất Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó, phục hồi sau dịch bệnh, thiên tai; chính sách ưu đãi đặc thù của địa phương, nhằm thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (về đất đai, thị trường, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, đầu tư liên kết sản xuất theo chuỗi, quản lý huy động và sử dụng nguồn vốn tài trợ, minh bạch trong hỗ trợ doanh nghiệp, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu doanh nghiệp, chính sách hỗ trợ lĩnh vực sở hữu trí tuệ, chính sách thu hút chất xám cho nền kinh tế).
c) Đơn vị thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện- thành phố.
a) Đối tượng: cá nhân, tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp trong và ngoài tỉnh.
b) Các hoạt động chủ yếu
- Kiện toàn, mở rộng, nâng cao năng lực của Hội đồng Tư vấn Khởi nghiệp và Phát triển doanh nghiệp tỉnh Bến Tre; nâng cao hiệu quả hoạt động Tổ xúc tiến đầu tư khởi nghiệp cấp huyện/xã; Câu lạc bộ doanh nghiệp dẫn đầu; Câu lạc bộ khởi nghiệp tiên phong tỉnh.
- Phát huy vai trò của cơ quan quản lý ngành và cơ quan đầu mối hỗ trợ khởi nghiệp; đẩy mạnh các hoạt động tư vấn và hỗ trợ khởi nghiệp. Phát triển Không gian đổi mới sáng tạo Mekong (Mekong Innovation Hub) trở thành địa điểm đầu mối trong đồng hành, hỗ trợ khởi nghiệp của địa phương và khu vực.
- Xác định đối tác trọng tâm làm nền tảng thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Đẩy mạnh tìm kiếm, kết nối với các đơn vị mới trong và ngoài nước, nhất là các quỹ đầu tư mạo hiểm, nhà đầu tư thiên thần, các trung tâm thực nghiệm ý tưởng.
- Đa dạng hóa hình thức phối hợp; ứng dụng công nghệ số vào đào tạo, trao đổi, học tập kinh nghiệm. Kết nối mạng lưới khởi nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực cụ thể hướng đến xây dựng bản đồ khởi nghiệp.
- Hàng năm, tổ chức làm việc, liên kết, hợp tác với đội ngũ chuyên gia, cố vấn khởi nghiệp theo từng lĩnh vực; mở rộng mạng lưới cố vấn khởi nghiệp.
c) Đơn vị thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông.
7. Đẩy mạnh hoạt động liên kết phát triển khởi nghiệp
a) Đối tượng: các địa phương, các tổ chức khoa học, tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, tổ chức tài chính trong và ngoài nước.
b) Các hoạt động chủ yếu
- Phát huy các chương trình liên kết với thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ và các chương trình hợp tác các tỉnh ABCD Mêkông thông qua các hoạt động liên kết để giúp các doanh nghiệp tiếp cận thị trường, xây dựng chuỗi cung ứng hàng hóa, các hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại.
- Đẩy mạnh liên kết khối doanh nghiệp với các trường, viện nhằm kết nối dự án hợp tác nghiên cứu, phát triển phục vụ sản xuất.
- Tăng cường thu hút nguồn lực thông qua hợp tác với các tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, nhất là Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo quốc gia (NSSC) thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ; các tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp trung ương, vùng để tổ chức hoạt động phát triển cộng đồng khởi nghiệp.
- Tăng cường học tập kinh nghiệm từ các tỉnh, thành phố có hoạt động khởi nghiệp nằm trong nhóm hiệu quả nhất về triển khai các hoạt động liên kết, hợp tác quốc tế về khởi nghiệp.
- Mở rộng, liên kết các nguồn vốn hỗ trợ khởi nghiệp; củng cố, mở rộng quy mô hiệu quả hoạt động các quỹ đầu tư, quỹ hỗ trợ khởi nghiệp của tỉnh, nguồn quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ, khuyến công, hợp tác xã, nguồn vốn các ngân hàng thương mại dành cho khởi nghiệp...; đề xuất giải pháp kêu gọi hợp tác, đa dạng hóa nguồn tài chính từ các quỹ, nhà đầu tư thiên thần.
- Hàng năm tổ chức hoạt động kết nối vốn khởi nghiệp, hỗ trợ các ý tưởng, dự án khởi nghiệp tỉnh kết nối với các nhà đầu tư, các chương trình kết nối vốn khởi nghiệp trong và ngoài nước.
- Huy động, vận động nguồn vốn các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia hình thành các quỹ tài chính đầu tư cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
c) Đơn vị thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Tỉnh Đoàn, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh các Hợp tác xã, Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Bến Tre.
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP, XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ DOANH NHÂN
- Hỗ trợ phục hồi sản xuất kinh doanh, đưa toàn bộ doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã đã ngừng, tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh do ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 đi vào hoạt động.
- Phấn đấu đến cuối năm 2025, phát triển mới 5.000 doanh nghiệp, trong đó có 600 doanh nghiệp khởi nghiệp, 1.500 doanh nghiệp chuyển từ hộ kinh doanh, phát triển 100 doanh nghiệp dẫn đầu; thu hút 20 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; tập trung thu hút 40.000 tỷ đồng vốn đầu tư trong nước; thu hút vốn đầu tư nước ngoài khoảng 02 tỷ USD.
- Hỗ trợ thúc đẩy chuyển đổi số trong doanh nghiệp thông qua tích hợp, áp dụng công nghệ số để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực và lợi thế cạnh tranh, tạo ra các giá trị mới cho doanh nghiệp. Phấn đấu đến năm 2025, 100% doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, hỗ trợ chuyển đổi số cho 1.000 doanh nghiệp.
- Đến năm 2025, hình thành được các cụm liên kết ngành chủ yếu: chế biến nông - thủy sản, logistics, du lịch, nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp - dịch vụ hậu cần nghề cá.
- Đến năm 2025, thành lập mới 75 hợp tác xã (HTX), nâng tổng số HTX toàn tỉnh 224; phát triển 06 mô hình điểm về vùng sản xuất tập trung gắn với chuỗi giá trị; phát triển 43 HTX tham gia vào chuỗi giá trị, nâng tổng số HTX nông nghiệp lên 167 HTX.
1. Tập trung phục hồi, phát triển kinh tế
Tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp phục hồi sản xuất kinh doanh được nêu tại Kế hoạch số 5782/KH-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phục hồi, phát triển kinh tế những tháng cuối năm 2021 và năm 2022.
a) Đối tượng: cơ quan, đơn vị, cán bộ hỗ trợ doanh nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp; cá nhân, tổ chức có ý tưởng, dự án khởi nghiệp hoặc đã hoạt động sản xuất, kinh doanh; doanh nghiệp.
b) Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
- Tiếp tục thực hiện việc rà soát, cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ số trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, mở rộng sản xuất, kinh doanh. Triển khai các giải pháp nâng cao chỉ số PCI, PAPI, B1,... trong chỉ đạo điều hành các hoạt động đối với doanh nghiệp.
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, phát huy hiệu quả cơ chế công khai minh bạch và giám sát các hoạt động đối thoại: đổi mới công tác tiếp xúc doanh nghiệp theo từng chuyên đề, thiết thực và hiệu quả; hoàn thiện hệ thống cơ quan, đơn vị đầu mối thực hiện công tác hỗ trợ doanh nghiệp, tăng tính liên kết giữa các bộ, ngành, giữa Trung ương và địa phương trong hỗ trợ doanh nghiệp nhất là việc phát huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Khởi nghiệp trong việc hỗ trợ doanh nghiệp; đổi mới, nâng cao hiệu quả các buổi tiếp xúc, đối thoại doanh nghiệp từ tỉnh đến huyện.
- Xây dựng các tiện ích ứng dụng công nghệ trong việc tiếp nhận kiến nghị, chia sẻ cung cấp thông tin và phản hồi ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp; Phát triển hệ thống các tổ chức, các nền tảng công nghệ trợ giúp doanh nghiệp.
- Mỗi cơ quan đơn vị thiết lập, công khai và duy trì hoạt động thường xuyên một đường dây nóng để tiếp nhận các phản ánh, thắc mắc, kiến nghị của doanh nghiệp về thái độ phục vụ, giải quyết công việc của cán bộ, công chức; các chính sách của tỉnh và trả lời kết quả xử lý cho người phản ánh được biết.
c) Đơn vị thực hiện: các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện- thành phố, Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh.
a) Đối tượng: hộ kinh doanh; cá nhân, tổ chức có ý tưởng, dự án khởi nghiệp hoặc đã hoạt động sản xuất, kinh doanh; doanh nghiệp.
b) Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
- Điều tra, đánh giá hiện trạng hoạt động của hộ kinh doanh, các cơ sở thuộc doanh nghiệp; phân nhóm đối tượng có khả năng chuyển lên doanh nghiệp để tổ chức tuyên truyền, đối thoại, vận động chuyển đổi lên doanh nghiệp.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế hỗ trợ tạo điều kiện phát triển năng lực sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp chuyển từ hộ kinh doanh.
- Hỗ trợ về xúc tiến đầu tư, xây dựng thương hiệu, mở rộng và tiếp cận thị trường, ứng dụng công nghệ thông tin, tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, các chương trình/đề án hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp của địa phương và Trung ương.
- Công tác thanh, kiểm tra đối với các doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh trong giai đoạn đầu cần triển khai theo định hướng tư vấn, nhắc nhở, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thời gian thích ứng với những thay đổi trong quá trình hoạt động.
- Hỗ trợ phát triển các sản phẩm du lịch mang tính chất đổi mới sáng tạo trên nền tảng tài nguyên bản địa, quan tâm xây dựng ngành du lịch xanh, tôn vinh vẻ đẹp thiên nhiên, bản sắc văn hóa, con người Bến Tre; hình thành các khu thông tin du lịch liên kết quốc gia và quốc tế có ứng dụng công nghệ hiện đại. Kết nối mạng lưới doanh nghiệp du lịch cùng phát triển theo hướng chuỗi dịch vụ du lịch.
- Tập trung nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa trong xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp logistics gia tăng tốc độ khai thác, vận chuyển; thúc đẩy liên kết giữa các doanh nghiệp vận tải với nhau, giữa doanh nghiệp vận tải với doanh nghiệp và các đơn vị khai thác cảng.
c) Đơn vị thực hiện: Cục Thuế tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, các Trung tâm Xúc tiến, Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố.
a) Đối tượng: cá nhân, tổ chức có ý tưởng, dự án khởi nghiệp hoặc đã hoạt động sản xuất, kinh doanh; doanh nghiệp.
b) Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh giai đoạn 2020 - 2025.
- Đổi mới công tác đào tạo nghề, gắn kết chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, bảo đảm vừa cung cấp đủ lao động đã qua đào tạo phù hợp với yêu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng giới thiệu việc làm, thu hút nhân lực có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp.
- Rà soát, hướng dẫn các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp trong xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, chú trọng đào tạo theo hướng đơn đặt hàng và đón đầu xu hướng phát triển mới; tạo mối quan hệ liên thông và gắn kết giữa ba nhân tố: trường đào tạo, cơ sở sản xuất và trung tâm xúc tiến việc làm để thiết lập “kênh phân phối lao động” với nguồn thông tin rõ ràng, đảm bảo cho việc nắm bắt và đáp ứng tốt nhu cầu thị thường lao động.
- Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động đã qua đào tạo nghề nghiệp. Đề xuất thành lập bộ phận kiêm nhiệm của địa phương thực hiện việc kết nối giữa giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp để doanh nghiệp thuận lợi tham gia vào hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
- Đào tạo khởi sự doanh nghiệp, kỹ năng quản trị doanh nghiệp từ cơ bản đến nâng cao theo nhu cầu của các hội, hiệp hội, các doanh nghiệp và các tổ chức khác nhằm hỗ trợ thúc đẩy thực hiện hoạt động khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao vai trò các hội, hiệp hội, doanh nghiệp trong việc thúc đẩy đổi mới sáng tạo và cải tiến quy trình sản xuất, chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp; tăng cường hoạt động kết nối các tổ chức, chuyên gia đổi mới sáng tạo trong và ngoài nước.
- Đẩy mạnh hoạt động khuyến công và xúc tiến thương mại; thực hiện tốt công tác dự báo, đánh giá thị trường. Khai thác tốt các hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam là thành viên; tiếp tục hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực thương mại điện tử, hỗ trợ kinh doanh thương mại điện tử; tập trung phát triển mạnh thị trường dịch vụ khoa học công nghệ; tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới trang thiết bị hiện đại, đáp ứng tốt yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, để chủ động tham gia vào chuỗi sản xuất - cung ứng toàn cầu; đẩy mạnh đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực công nghiệp chế biến.
- Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng cơ bản, đẩy mạnh áp dụng hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng đặc thù cho ngành, lĩnh vực, tiêu chuẩn về hệ thống quản lý mới được công bố.
- Hỗ trợ doanh nghiệp chứng nhận sản phẩm, hàng hóa, chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, môi trường, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (GAP), nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp xanh; thực hiện các hoạt động chuyển giao công nghệ, ứng dụng thiết bị, công nghệ tiên tiến, tự động hóa, công nghệ 4.0 vào các ngành sản xuất công nghiệp; đổi mới nâng cấp quy trình sản xuất công nghệ theo hướng sản xuất sạch, tiết kiệm năng lượng, tái sử dụng các nguồn nguyên liệu hoặc các sản phẩm có tính bảo vệ môi trường, bền vững.
- Hỗ trợ đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhất là lao động có trình độ kỹ năng quản lý, kỹ thuật cao; các chương trình đào tạo chuyên sâu cho các CEO doanh nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch thu hút dự án đầu tư theo từng nhóm (trong nước, FDI), ưu tiên lựa chọn các dự án có quy mô lớn, sử dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường trong các lĩnh vực tỉnh có lợi thế, tập trung lĩnh vực chế biến sản phẩm nông nghiệp, thủy sản, đô thị thông minh, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp xanh.
- Đề xuất mô hình hoạt động phù hợp cho doanh nghiệp trong tình hình phòng, chống dịch bệnh.
c) Đơn vị thực hiện: Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố.
a) Đối tượng: dự án khởi nghiệp, hộ kinh doanh, doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp, HTX, THT.
b) Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
- Xây dựng bộ tiêu chí tham gia, quy chế tổ chức hoạt động của Câu lạc bộ doanh nghiệp dẫn đầu, phát huy vai trò hiệp hội doanh nghiệp trong việc tập hợp, liên kết các doanh nghiệp dẫn đầu để chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ phát triển.
- Phát triển doanh nghiệp dẫn đầu trong các chuỗi sản phẩm chủ lực của tỉnh, các lĩnh vực, ngành nghề theo hướng doanh nghiệp hợp tác sản xuất với nông dân; liên kết hợp tác sản xuất trong nông dân (HTX, THT,...), gắn với doanh nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ, trong đó doanh nghiệp dẫn đầu là hạt nhân giữ vai trò kết nối thị trường.
- Tập trung phát triển công nghiệp chủ lực của tỉnh (sản xuất chế biến dừa, thủy sản, công nghiệp hỗ trợ, năng lượng…). Hỗ trợ doanh nghiệp có tiềm năng phát triển thành những doanh nghiệp dẫn đầu trên các lĩnh vực, sản phẩm.
- Xây dựng kế hoạch hỗ trợ, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, đầu tư lấy nhóm doanh nghiệp dẫn đầu làm trung tâm, gắn doanh nghiệp và sản phẩm cụ thể. Hàng năm, hỗ trợ kinh phí thông qua hoạt động xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, đầu tư tổ chức các chương trình, sự kiện kết nối thị trường trong và ngoài nước theo yêu cầu của nhóm Doanh nghiệp dẫn đầu.
- Tập trung nguồn lực hỗ trợ các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp dẫn đầu chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất, kinh doanh; tăng cường hỗ trợ đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động, năng lực quản lý, quản trị doanh nghiệp, chuẩn hóa sản phẩm theo chuẩn quốc tế; phát triển vùng nguyên liệu bền vững, kết nối chuỗi giá trị và tiếp cận tìm hiểu và đầu tư mới các dự án tỉnh đang quan tâm kêu gọi đầu tư.
- Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp dẫn đầu về quỹ đất, cơ chế, nguồn lực phát triển thương hiệu, sở hữu trí tuệ,... đầu tư mua sắm trang thiết bị, cải tiến công nghệ nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm; phát huy vai trò dẫn dắt từng chuỗi giá trị, lĩnh vực, ngành nghề.
- Tổ chức tôn vinh doanh nghiệp dẫn đầu về hoạt động sản xuất, kinh doanh; có đóng góp lớn trong việc tạo giá trị sản xuất, doanh thu, xuất khẩu, việc làm, tham gia liên kết các chuỗi, năng lực cạnh tranh, đổi mới sáng tạo nhằm tôn vinh đóng góp của doanh nghiệp.
c) Đơn vị thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Thông tin Truyền thông; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, các hiệp/hội doanh nghiệp tỉnh, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố.
6. Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số
a) Đối tượng: dự án khởi nghiệp, hộ kinh doanh, doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp, HTX, THT.
b) Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
- Xác định đối tượng được ưu tiên hỗ trợ chuyển đổi số, các doanh nghiệp, HTX, hộ kinh doanh có nhu cầu chuyển đổi số để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh.
- Xây dựng các công cụ số, nền tảng số, cơ sở dữ liệu chuyển đổi số cho doanh nghiệp: cập nhật thông tin về chương trình, xây dựng sổ tay chuyển đổi số, cung cấp kiến thức, tin tức về chuyển đổi số cho doanh nghiệp; thu thập và kết nối thông tin về các doanh nghiệp có nhu cầu chuyển đổi số với đơn vị cung cấp giải pháp chuyển đổi số; đánh giá mức độ sẵn sàng và các công cụ hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số.
- Xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo chuyển đổi số cho doanh nghiệp: tổ chức đào tạo, nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp về chuyển đổi số; đào tạo chuyên sâu theo quy mô, giai đoạn, lĩnh vực…; đào tạo về chiến lược chuyển đổi số cho các chủ doanh nghiệp; các hoạt động truyền thông để tạo sự lan tỏa và kết nối.
- Hỗ trợ 100 doanh nghiệp điển hình về chuyển đổi số; hỗ trợ gói chuyển đổi số phù hợp cho từng doanh nghiệp sau khi được đánh giá và lựa chọn.
c) Đơn vị thực hiện: Sở Công Thương; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan.
7. Phát triển doanh nghiệp ứng dụng theo kinh tế tuần hoàn
a) Đối tượng: dự án khởi nghiệp, hộ kinh doanh, doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp, HTX, THT.
b) Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
- Xây dựng và áp dụng mô hình sản xuất sạch hơn, mô hình sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường, các mô hình tái chế chất thải.
- Xây dựng và hướng dẫn triển khai mô hình sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ, thân thiện với môi trường, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.
- Xây dựng các mô hình về chuỗi cung ứng gắn với truy xuất nguồn gốc sản phẩm, nhân rộng các mô hình về giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng, tái chế chất thải, các mô hình kinh tế tuần hoàn tài nguyên, nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất.
- Nghiên cứu xây dựng mô hình thí điểm liên kết các cụm công nghiệp, sản xuất công nghiệp mang tính cộng sinh, tuần hoàn, trong đó đầu ra chất thải của doanh nghiệp này được sử dụng làm đầu vào của doanh nghiệp khác....
- Xây dựng và phát triển mạng lưới liên kết giữa cơ sở bán lẻ với các nhà cung cấp các sản phẩm thân thiện với môi trường; phát triển dịch vụ logistics.
- Nghiên cứu đề xuất chính sách và giải pháp khuyến khích xây dựng mạng lưới liên kết, hợp tác sản xuất và tiêu dùng theo chuỗi vòng đời sản phẩm; hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, chuyển giao máy móc, quy trình sản xuất, các giải pháp, sản phẩm thân thiện với môi trường.
c) Đơn vị thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện- thành phố.
8. Phát triển đội ngũ doanh nhân
a) Đối tượng: doanh nhân, dự án khởi nghiệp, hộ kinh doanh, doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp, HTX, THT.
b) Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
- Củng cố hoạt động của các Hiệp hội, Câu lạc bộ doanh nhân, phát huy vài trò là “cầu nối” giữa chính quyền với các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp giải quyết khó khăn vướng mắc, mở rộng thị trường, tăng cường tiêu thụ sản phẩm; triển khai các chương trình đào tạo tư vấn trực tiếp cho doanh nghiệp hội viên về quản trị kinh doanh, cải tiến công nghệ, năng lực quản lý điều hành, nâng cao năng suất lao động cho các doanh nghiệp hội viên.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước nhằm thống nhất định hướng các hội, hiệp hội theo chủ trương, chính sách của tỉnh. Đồng thời hỗ trợ liên kết, xây dựng chương trình, ghi nhớ hợp tác giữa các hội, hiệp hội.
- Các hội, hiệp hội doanh nghiệp chủ động, tích cực tham gia chương trình, dự án của các bộ, ngành, địa phương đang triển khai thực hiện để hỗ trợ tốt hơn cho doanh nghiệp hội viên; đặc biệt là chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, áp dụng nền tảng công nghệ 4.0, nghiên cứu tận dụng lợi thế của 16 Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như EVFTA, CPTPP, RCEP để thâm nhập, mở rộng thị trường, phát triển các mối liên hệ đầu tư, thương mại.
- Tăng cường giao lưu, chia sẻ giữa các doanh nhân trẻ, thanh niên, sinh viên để cùng nhau phát triển bền vững dựa trên nền tảng đổi mới và sáng tạo thông qua mô hình hoạt động Cà phê doanh nhân, giao lưu giữa doanh nhân trẻ tiêu biểu với sinh viên; các chương trình đào tạo khởi nghiệp cho thanh niên, sinh viên; hỗ trợ thành lập và hoạt động cho câu lạc bộ khởi nghiệp.
- Khuyến khích đội ngũ doanh nhân tham gia các hội, nhóm kinh tế. Đồng thời tạo điều kiện tham gia các chuyến tham quan, học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước.
- Phát huy vai trò Hội đồng hương Bến Tre trên cả nước, CLB Doanh nhân Bến Tre tại các tỉnh, thành và các chuyên gia có kinh nghiệm, để tạo nguồn lực hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
- Tiếp tục triển khai chương trình đào tạo doanh nhân, đào tạo về khởi sự doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp… Nội dung, phương thức đào tạo, bồi dưỡng thiết thực, phù hợp với nhu cầu thực tế; giúp doanh nhân có kiến thức lý luận và thực tiễn về pháp luật, về kinh doanh, quản trị doanh nghiệp; góp phần nâng cao vai trò, trách nhiệm của doanh nghiệp, doanh nhân đối với người lao động, với cộng đồng xã hội.
- Triển khai các cơ chế, chính sách tạo thuận lợi cho doanh nhân đầu tư nghiên cứu đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nghiên cứu thiết kế, thử nghiệm sản phẩm, dịch vụ mới. Tăng cường liên kết, hợp tác đầu tư giữa các doanh nghiệp, doanh nhân với công nhân, nông dân và các nhà khoa học.
- Hỗ trợ đội ngũ doanh nhân tiếp cận với các chính sách về tín dụng về khoa học công nghệ nâng cao hiệu quả quy mô, hoạt động của doanh nghiệp, khuyến khích phát triển doanh nhân khu vực nông thôn.
- Xây dựng tiêu chí đánh giá chuẩn mực đội ngũ doanh nhân làm cơ sở cho các doanh nhân thi đua, phấn đấu thực hiện. Hàng năm, căn cứ tiêu chí, chuẩn mực doanh nhân đã quy định, các cấp, các ngành tổ chức phát động phong trào thi đua, khuyến khích doanh nhân phát triển sản xuất, kinh doanh, thực hiện tốt các tiêu chí, chuẩn mực đã đề ra; đồng thời tổ chức đánh giá, biểu dương, tôn vinh, khen thưởng doanh nhân, nhằm tạo sự lan toả mạnh mẽ.
c) Đơn vị thực hiện: Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
PHÁT TRIỂN KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
- Tiếp nhận ít nhất 100 dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong các lĩnh vực: ưu tiên hỗ trợ thành công ít nhất 10 dự án trọng điểm, 50% dự án khởi nghiệp thương mại hóa thành công, 20% mời gọi được vốn hoặc có dự án hợp tác đầu tư trị giá 01 triệu USD.
- Hỗ trợ nâng cao năng lực, nền tảng ban đầu về đổi mới sáng tạo cho ít nhất 1.000 doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực (du lịch, nông nghiệp công nghệ cao, logistic, sản phẩm OCOP,...), trong đó có 10-15% doanh nghiệp công nghệ số. Hỗ trợ cung cấp nguồn lực cho các địa phương trong tỉnh, 01-02 đơn vị ngoài tỉnh, 04 trường cao đẳng, đại học, trung học trên địa bàn tỉnh về: chuyên gia, cơ sở vật chất-hạ tầng tổ chức, format chương trình…
- Hỗ trợ 30 lượt doanh nghiệp tham gia xây dựng, áp dụng và chứng nhận các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, chứng nhận sản phẩm hữu cơ, hệ thống truy xuất nguồn gốc; 50 doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn, cơ sở thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hỗ trợ để hình thành và phát triển 15 doanh nghiệp khoa học công nghệ.
- Hỗ trợ 05 doanh nghiệp triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ trong nghiên cứu, đổi mới, chuyển giao, ứng dụng công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy thương mại các sản phẩm hàng hóa từ kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ.
- Hình thành 02 cơ sở hỗ trợ công nghệ, phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ.
- Phát triển Không gian đổi mới sáng tạo Mekong (Mekong Innovation Hub) trở thành đơn vị tiên phong thực hiện các hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo của tỉnh Bến Tre và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
- Gắn kết, triển khai có hiệu quả Kế hoạch 2894/KH-UBND ngày 27/5/2021 của UBND tỉnh Bến Tre về thực hiện Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030; Đề án Chuyển đổi số tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến 2030.
1. Thúc đẩy khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo trong hoạt động của doanh nghiệp
a) Đối tượng: dự án khởi nghiệp, hộ kinh doanh, doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp, HTX, THT.
b) Nhiệm vụ, giải pháp
- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về vai trò, vị trí của khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo (KHCN và ĐMST); phổ biến thành tựu, kiến thức KH&CN, các mô hình ứng dụng hiệu quả; thí điểm, nhân rộng kết quả nghiên cứu KH&CN cho các doanh nghiệp.
- Bổ sung, hoàn thiện các quy định khuyến khích, thu hút nguồn lực xã hội đầu tư vào KHCN và ĐMST; rà soát, sửa đổi phù hợp các thủ tục hành chính trong quản lý KH&CN. Nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ phát triển KH&CN tỉnh Bến Tre. Đẩy mạnh hợp tác công - tư trong việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN; Tăng cường liên kết giữa các tổ chức KH&CN với doanh nghiệp, lấy doanh nghiệp làm trung tâm; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi giúp doanh nghiệp gắn kết với các Viện, Trường để đưa nhanh kết quả nghiên cứu KH&CN vào phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Ưu tiên xem xét các nhiệm vụ KH&CN nghiên cứu ứng dụng, thực hiện kết nối doanh nghiệp hợp tác chuyển giao, thí điểm, thử nghiệm sản xuất trong quá trình nghiên cứu. Thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo của các tổ chức xã hội, khởi nghiệp ĐMST; khuyến khích tham gia các hội thi, cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật; các hiệp hội doanh nghiệp thực hiện các hoạt động ĐMST.
- Chú trọng nghiên cứu ứng dụng KH&CN phát triển các sản phẩm chủ lực, lợi thế của tỉnh; Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ bảo vệ môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu; Ứng dụng thành tựu công nghệ 4.0 phát triển hạ tầng KH&CN số, thông qua các chính sách hỗ trợ đổi mới, chuyển giao, ứng dụng công nghệ thông qua thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo Nghị quyết số 31/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Phổ biến thông tin, tư vấn chuyển giao, đánh giá công nghệ, các dịch vụ KH&CN; phát triển doanh nghiệp, tổ chức KH&CN; Phát huy sáng kiến, sáng tạo, sáng chế và giải pháp hữu ích; Hỗ trợ hình thành các tổ chức trung gian của thị trường KH&CN; Xúc tiến kết nối cung - cầu công nghệ; Truyền thông, thống kê và thúc đẩy phát triển tài sản trí tuệ. Hợp tác phát triển hoạt động khoa học công nghệ và khởi nghiệp ĐMST.
- Đề xuất triển khai thực hiện các quy định về trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh trí thức trong lĩnh vực KH&CN, đặc biệt là các nhà khoa học đầu ngành, nhà khoa học trẻ tài năng, các chuyên gia có trình độ, năng lực tốt.
c) Đơn vị thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ.
2. Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ
a) Đối tượng: doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp.
b) Nhiệm vụ, giải pháp
- Thúc đẩy liên kết viện, trường, các trung tâm nghiên cứu ứng dụng KHCN và doanh nghiệp nhằm hỗ trợ hình thành và phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ (DNKHCN); xây dựng và ban hành cơ chế phù hợp tạo sự gắn kết giữa các viện, trường và doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp tiếp nhận kết quả KH&CN mới để hình thành các DNKHCN.
- Đẩy mạnh hoạt động truyền thông về sản phẩm KH&CN, DNKHCN để nâng cao giá trị thương hiệu, tạo uy tín đối với người tiêu dùng, giúp thương hiệu “doanh nghiệp KHCN” trở thành thương hiệu mạnh, nâng cao lợi thế cạnh tranh cho DNKHCN. Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia các giải thưởng về chất lượng quốc gia.
- Thực hiện hỗ trợ các DNKHCN thông qua Hiệp hội để tạo tác động lan tỏa và thúc đẩy sự liên kết giữa các DNKHCN.
- Thúc đẩy hình thành DNKHCN từ lực lượng doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo: phối hợp với các cơ sở ươm tạo, viện/trường và các tổ chức hỗ trợ khác để tuyên truyền, phổ biến chính sách và hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đáp ứng điều kiện để được công nhận thành DNKHCN; nghiên cứu, đề xuất, triển khai các giải pháp hỗ trợ đối với các tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ DNKHCN (tổ chức ươm tạo, tổ chức thúc đẩy kinh doanh, tổ chức dịch vụ tư vấn pháp lý và tài chính, tổ chức định giá công nghệ).
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về phát triển nhân lực KH&CN: Tổ chức đào tạo về quản lý công nghệ, quản trị công nghệ và cập nhật công nghệ mới cho các kỹ sư, kỹ thuật viên. Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về đổi mới công nghệ cho cán bộ quản lý doanh nghiệp; đề xuất chính sách ưu tiên gửi đi đào tạo các chuyên ngành công nghệ cao ở các nước phát triển.
- Thiết kế hệ thống chính sách theo hướng ưu đãi áp dụng đối với sản phẩm mới thay vì áp dụng theo chủ thể đầu tư như hiện nay, nhằm đảm bảo sự phù hợp với quy định của Luật Đầu tư và thúc đẩy doanh nghiệp liên tục thực hiện các hoạt động nghiên cứu và phát triển nhằm tạo ra các sản phẩm mới đưa ra thị trường.
- Xây dựng mô hình điển hình khởi nghiệp - đổi mới sáng tạo; tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên của tỉnh (du lịch, nông nghiệp, công nghệ số....) và chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực của tỉnh.
c) Đơn vị thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương.
3. Triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp khoa học công nghệ
a) Đối tượng: dự án khởi nghiệp, hộ kinh doanh, doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp.
b) Nhiệm vụ, giải pháp
- Triển khai có hiệu quả chính sách hỗ trợ DNKHCN, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo của trung ương và địa phương, gắn với việc tận dụng triệt để nội dung hỗ trợ từ Đề án 884 theo hướng tập trung nguồn lực.
- Xây dựng các quy định về điều kiện, quy trình chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN được đầu tư bằng nguồn ngân sách cho các cơ quan chủ trì và các tổ chức, cá nhân khác; đảm bảo nguyên tắc phân chia và hài hòa lợi ích theo quy định của pháp luật và tạo thuận lợi cho quá trình thương mại hóa sản phẩm KH&CN.
- Hỗ trợ doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn DNKHCN theo quy định tại Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu, thương mại hóa kết quả KH&CN đối với DNKHCN; hỗ trợ các thủ tục có liên quan cho DNKHCN thực hiện chính sách ưu tiên, phát triển doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu KH&CN của nhà nước để thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hỗ trợ công nghệ, sản xuất thử nghiệm sản phẩm mới, phát triển DNKHCN; chính sách ưu tiên sử dụng các sản phẩm KH&CN của DNKHCN.
c) Đơn vị thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
a) Đối tượng: dự án khởi nghiệp, hộ kinh doanh, doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp, HTX, THT.
b) Nhiệm vụ, giải pháp
- Xây dựng và thực hiện có hiệu quả đề án, quy chế tổ chức quản lý và hoạt động của Không gian khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Mekong (Mekong Innovation Hub) giai đoạn 2021-2025 hướng đến 2030, theo Quyết định số 188/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Trọng tâm gồm 03 phần chính: xây dựng trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp - đổi mới sáng tạo và thúc đẩy văn hóa sáng tạo; hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản phẩm và thị trường; xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo kiểu mẫu liên kết các địa phương trong khu vực, cả nước và hợp tác quốc tế.
- Xây dựng trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp - đổi mới sáng tạo và thúc đẩy văn hóa sáng tạo:
Xây dựng Mekong Innovation Hub trở thành “ngôi nhà chung” cho cộng đồng khởi nghiệp ĐMST và công nghệ số: hỗ trợ các dịch vụ (văn phòng chia sẻ, không gian làm việc chung,...) giúp doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST giảm chi phí ban đầu, tạo bệ đỡ cho doanh nghiệp ĐMST.
Xây dựng Mekong Innovation Hub trở thành “trung tâm kết nối” cho cộng đồng các sự kiện về khởi nghiệp và ĐMST: tạo môi trường sinh hoạt, sân chơi cho cộng đồng tổ chức các sự kiện-hội nghị-đào tạo… về khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo.
Xây dựng Mekong Innovation Hub trở thành đơn vị đồng hành với dự án/doanh nghiệp khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo: tăng tốc tiến trình khởi nghiệp của doanh nghiệp thông qua kéo giảm các chi phí ban đầu, thời gian thực hiện các thủ tục hành chính; đơn vị đồng hành cùng doanh nghiệp trong suốt quá trình khởi nghiệp.
Hình thành mạng lưới cộng đồng khởi nghiệp đa ngành tại Mekong Innovation Hub: cùng với khối công, hỗ trợ giảm chi phí cho doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST trên các trụ cột chính gồm: Tư vấn pháp lý (thuế, kế toán...)- Thương mại điện tử (website, phần mềm...) - Thị trường (logistic, nhà phân phối)- Truyền thông (website, fanpage, xây dựng nội dung..).
Phát triển nền tảng trực tuyến hỗ trợ doanh nghiệp và cộng đồng: khuyến khích quá trình chuyển đổi trong bối cảnh mới, xây dựng môi trường và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động trực tuyến cho doanh nghiệp và cộng đồng.
Gắn kết nguồn lực hỗ trợ cho cộng đồng khởi nghiệp (gồm các viện trường-chính sách-đơn vị hỗ trợ khởi nghiệp-cố vấn khởi nghiệp-thị trường-quỹ đầu tư): Gia tăng tỷ lệ thương mại hóa sản phẩm khởi nghiệp ĐMST; hình thành ý tưởng khởi nghiệp trong học sinh-sinh viên.
Hỗ trợ nguồn lực cho các địa phương trên địa bàn tỉnh về các hoạt động khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo: hỗ trợ kết nối chuyên gia, cơ sở vật chất-hạ tầng tổ chức, chuyển giao format chương trình tổ chức các sự kiện-hội nghị về khởi nghiệp….
- Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản phẩm và thị trường:
Hỗ trợ dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và công nghệ số: sàng lọc những ý tưởng, dự án khả thi có khả năng thương mại hóa thành các doanh nghiệp đủ năng lực cạnh tranh trên thị trường để tham gia chương trình ươm tạo.
Tăng tốc doanh nghiệp đổi mới sáng tạo theo lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm: Hình thành doanh nghiệp khởi nghiệp mang tính chất đầu tàu, dẫn dắt, tiêu biểu trong các lĩnh vực; ưu tiên doanh nghiệp ứng dụng KH&CN và công nghệ thông tin và các ngành nghề ưu tiên phát triển của tỉnh.
Hình thành khu liên hợp dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp và thí nghiệm công nghệ hiện đại gắn Không gian Đổi mới sáng tạo Mekong (Mekong Innovation Hub) và Khu công nghệ thông tin tập trung: Tạo lập môi trường thuận lợi nhằm nuôi dưỡng các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, cung cấp các dịch vụ và cơ sở vật chất cần thiết để hỗ trợ thực thi ý tưởng trong môi trường thực tế.
- Xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo kiểu mẫu liên kết các địa phương trong khu vực:
Phát huy vai trò đầu tàu, kết nối, chia sẻ nguồn lực liên kết địa phương và khu vực: định hướng chính sách, giải pháp, vận hành trung tâm đổi mới sáng tạo địa phương và khu vực theo Quyết định số 188/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ; đề xuất các diễn đàn, sự kiện về khởi nghiệp-đổi mới sáng tạo; xây dựng và triển khai các nhiệm vụ hợp tác; tiếp nhận và hỗ trợ dự án khởi nghiệp.
Hợp tác quốc tế: thu hút nguồn lực từ các tổ chức quốc tế về khởi nghiệp-đổi mới sáng tạo làm nền tảng thúc đẩy khởi nghiệp Bến Tre và khu vực.
c) Đơn vị thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Tỉnh Đoàn, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện-thành phố, các đơn vị hỗ trợ khởi nghiệp.
1. Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước: hàng năm các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan chủ động xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao gửi Sở Tài chính thẩm định và đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo đúng quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và trong phạm vi khả năng cân đối ngân sách hàng năm của tỉnh.
2. Nguồn vốn khác: lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia, xã hội hóa, huy động nguồn lực từ các doanh nghiệp để triển khai và các nguồn vốn hợp pháp khác.
1. Trên cơ sở các nhiệm vụ cụ thể, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện - thành phố trực tiếp chỉ đạo, cụ thể hóa thành kế hoạch của ngành, địa phương mình để tổ chức thực hiện; tổng hợp kết quả đạt được, những vấn đề khó khăn, tồn tại và đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; định kỳ hàng tháng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư (cơ quan thường trực của Hội đồng Tư vấn khởi nghiệp và Phát triển doanh nghiệp tỉnh) để tổng hợp, báo cáo.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện-thành phố chủ động phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và các đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện các công việc thuộc trách nhiệm của địa phương. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để cho ý kiến kịp thời.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện đến Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình Đồng Khởi khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện - thành phố, phối hợp cùng các đơn vị liên quan triển khai thực hiện đạt kết quả./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐỒNG KHỞI KHỞI NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày tháng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Stt | Nội dung | Mục tiêu | Kết quả đầu ra | Đơn vị | Đơn vị | Dự toán Kinh phí (triệu đồng) | Thời gian thực hiện | ||
Vốn ĐT | Vốn sự nghiệp | Khác | |||||||
0 | 5,500 | 0 |
| ||||||
1 | Xây dựng tài liệu truyền thông thống nhất từ tỉnh đến cơ sở | Nhằm hỗ trợ các ngành, đoàn thể có tài liệu để phục vụ công tác tuyên truyền; nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền | Hàng năm phát hành 5.000 ấn phẩm; kết hợp với file thiết kế truyền thông online. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Thông tin Truyền thông; Tỉnh đoàn; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố. |
| 500 |
| Hàng năm |
2 | Xây dựng các chuyên mục khởi nghiệp | Chọn lọc, giới thiệu những mô hình kinh doanh mới; tạo sức lan tỏa | - Ít nhất 01 bài/tuần trên báo Đồng Khởi. - Ít nhất 01 tháng/lần trên đài truyền hình. | Báo Đồng Khởi; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh | Sở Thông tin Truyền thông; các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố. |
| 1,000 |
| Hàng năm |
3 | Tổ chức diễn đàn, hội thảo, hội nghị | Truyền thông, thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo | Hàng năm tổ chức ít nhất 01 Diễn đàn khởi nghiệp, 01 sự kiện truyền thông khởi nghiệp | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Công thương; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam-CN tỉnh Bến Tre; các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố. |
| 1,000 |
| Hàng năm |
4 | Phát triển các nền tảng truyền thông trực tuyến | Nâng cấp, duy trì hiệu quả hoạt động Cổng thông tin điện tử khởi nghiệp tỉnh | Duy trì và thường xuyên đăng tải các hoạt động khởi nghiệp | Sở Thông tin Truyền thông | Các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố. |
| 500 |
| Hàng năm |
5 | Tổ chức cuộc khởi nghiệp cấp huyện, tỉnh; tham gia cuộc thi cấp vùng, khu vực | Nhằm tìm kiếm, lựa chọn những ý tưởng, dự án xuất sắc để bồi dưỡng, phát triển lên doanh nghiệp | Hàng năm tổ chức ít nhất 01 cuộc thi cấp huyện; 01 cuộc thi cấp tỉnh; phối hợp tổ chức 02 cuộc thi cấp vùng | Tỉnh đoàn | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Khoa học và Công nghệ; Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh; Hiệp hội doanh nghiệp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
| 1,000 |
| Hàng năm |
6 | Tổ chức ngày hội khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cấp tỉnh/vùng | Thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bến Tre; kết nối các nguồn lực hỗ trợ khởi nghiệp | Ngày hội khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được tổ chức gắn với hoạt động kết nối nguồn lực hỗ trợ | Sở Khoa học và Công nghệ | Tỉnh đoàn; Sở Kế hoạch và Đầu tư |
| 1,500 |
| Hàng năm |
0 | 5,100 | 1,750 |
| ||||||
1 | Xây dựng, hoàn thiện tài liệu khởi nghiệp cho từng cấp học | Học sinh, sinh viên được tiếp cận với khởi nghiệp ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Có được tư duy khởi nghiệp cho tương lai để có cơ sở rèn luyện, học tập và phấn đấu | Tài liệu khởi nghiệp cho từng cấp học | Sở Giáo dục và Đào tạo; các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp trên địa bàn tỉnh | Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Công thương; các sở, ngành tỉnh, ủy ban nhân dân các huyện thành phố. |
| 400 |
| Hàng năm |
2 | Tập huấn giảng viên nguồn khởi nghiệp | Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy khởi nghiệp, hỗ trợ học sinh, sinh viên khởi nghiệp | Hàng năm tổ chức ít nhất 01 lớp | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành tỉnh, ủy ban nhân dân các huyện thành phố. |
| 500 |
| Hàng năm |
3 | Tổ chức các hoạt động truyền cảm hứng; xây dựng mô hình, không gian sáng tạo trong trường học (STEM, STEAM) | Hỗ trợ, tư vấn học sinh, sinh viên về khởi nghiệp, kết nối với các tổ chức, cơ quan, nhà đầu tư khởi nghiệp. | - Mỗi trường trung cấp, cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh xây dựng 01 không gian khởi nghiệp tại nhà trường. - Hằng năm tổ chức 05 hoạt động truyền cảm hứng | Sở Giáo dục và Đào tạo; các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp trên địa bàn tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Khoa học và Công nghệ; các trường THPT, trung tâm GDTX-GDNN trên địa bàn tỉnh; các sở, ngành tỉnh, ủy ban nhân dân các huyện thành phố. |
| 1,000 |
| Hàng năm |
4 | Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực khởi nghiệp và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo theo từng nhóm đối tượng từ cơ bản đến nâng cao | Giúp DNNVV, dự án khởi nghiệp, được đào tạo nâng cao năng lực, phát triển ổn định | Mỗi năm tổ chức ít nhất 08 lớp đào tạo | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
| 1,000 | 1,500 (xã hội hoá) | Hàng năm |
5 | Tổ chức đào tạo đội ngũ hỗ trợ khởi nghiệp | Nâng cao năng lực đội ngũ hỗ trợ khởi nghiệp | Mỗi cơ quan, đơn vị có ít nhất 01 cán bộ có đầy đủ khả năng tư vấn, hỗ trợ khởi nghiệp | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
| 300 |
| Hàng năm |
6 | Tiếp tục đổi mới công tác đào tạo nghề, gắn kết chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, bảo đảm cung cấp đủ lao động đã qua đào tạo phù hợp với yêu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp. | Nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp | Các hoạt động hỗ trợ được thực hiện | Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Các sở, ngành tỉnh, ủy ban nhân dân các huyện thành phố. |
| 150 | 250 (xã hội hoá) | Hàng năm |
7 | Xây dựng chính sách hỗ trợ nâng cao năng lực cho khởi nghiệp theo từng nhóm đối tượng. | Tạo điều kiện để cộng đồng khởi nghiệp có điều kiện tham gia, nâng cao năng lực | Chính sách được ban hành hoặc lồng ghép vào các chính sách hiện hành phù hợp | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành tỉnh, ủy ban nhân dân các huyện thành phố. |
| 250 |
| Hàng năm |
8 | Xây dựng tài liệu nâng cao năng lực khởi nghiệp từ cơ bản đến nâng cao | Phục vụ cập nhật kiến thức thường xuyên cho cộng đồng khởi nghiệp | Hàng năm xây dựng ít nhất 5 bộ tài liệu dạng video | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành tỉnh, ủy ban nhân dân các huyện thành phố. |
| 1,500 |
| Hàng năm |
0 | 3,450 | 0 |
| ||||||
1 | Thống kê, in ấn danh mục chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trên các lĩnh vực. | Giúp cộng đồng khởi nghiệp dễ dàng nắm bắt, tiếp cận các chính sách hiện hành | Ấn phẩm được biên tập và in ấn | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành tỉnh, ủy ban nhân dân các huyện thành phố. |
| 500 |
| Hàng năm |
2 | Đề xuất chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo | Thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo | Chính sách được rà soát, bổ sung, đề xuất | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành tỉnh, ủy ban nhân dân các huyện thành phố |
| 100 |
| Năm 2022 |
3 | Đề xuất cơ chế, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp (tập trung doanh nghiệp chuyển lên từ hộ kinh doanh, doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp dẫn đầu, doanh nghiệp khoa học công nghệ) | Xác định rõ đối tượng để có hướng tập trung hỗ trợ phát triển | Đề xuất được các giải pháp hỗ trợ | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành tỉnh, ủy ban nhân dân các huyện thành phố |
| 100 |
| Hàng năm |
4 | Xây dựng giải pháp, cơ chế hỗ trợ phát triển, hỗ trợ nghiên cứu thương mại hóa các ý tưởng, dự án xuất sắc đạt giải sau các cuộc thi | Hỗ trợ hiện thực hóa ý tưởng, phát triển dự án khởi nghiệp sau khi tổ chức các hội thi khởi nghiệp | Tổ chức ít nhất 01 chương trình hỗ trợ song hành cùng công tác tổ chức các hội thi khởi nghiệp | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tỉnh đoàn; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Công thương; các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố. |
| 2,500 |
| Hàng năm |
5 | Triển khai hướng dẫn rộng rãi quy định về điều kiện, quy trình chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với kết quả của nhiệm vụ KH&CN được đầu tư bằng nguồn ngân sách cho các cơ quan chủ trì và các tổ chức, cá nhân khác | Hỗ trợ hiệu quả doanh nghiệp tiếp cận các quy định về điều kiện, quy trình chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với kết quả của nhiệm vụ KH&CN | Cá nhân, doanh nghiệp nắm được quy định về điều kiện, quy trình chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với kết quả của nhiệm vụ KH&CN được xây dựng | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố. |
| 250 |
| 2022 |
0 | 8,750 | 0 |
| ||||||
1 | Tăng cường tương tác, đối thoại, tiếp xúc giữa chính quyền và doanh nghiệp, nâng cao vai trò của các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp | Tạo điều kiện gặp gỡ giữa Lãnh đạo tỉnh và doanh nghiệp trong việc trao đổi, kiến nghị | Hàng năm tổ chức ít nhất 10 lần họp mặt, đối thoại | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành tỉnh, ủy ban nhân dân các huyện thành phố. |
| 2,500 |
| Hàng năm |
2 | Thực hiện tốt hoạt động tư vấn, hỗ trợ pháp lý về các lĩnh vực liên quan đến khởi nghiệp, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thuế,… | Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận chính sách; nâng cao chất lượng dịch vụ tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp | Các hoạt động tư vấn được thực hiện | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Cục Thuế tỉnh; Sở Công thương; các Trung tâm Xúc tiến; các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố | - | - | - | Hàng năm |
3 | Xây dựng kênh tư vấn khởi nghiệp hỗ trợ tương tác trên mạng internet (fanpage, website,...) | Đa dạng hóa các hình thức tư vấn, hỗ trợ khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp | Các kênh tư vấn được xây dựng và hoạt động | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố |
| 300 |
| 2022 |
4 | Xây dựng đội ngũ chuyên gia, cố vấn khởi nghiệp theo từng lĩnh vực | Nâng cao công tác tư vấn, hỗ trợ khởi nghiệp | Đội ngũ chuyên gia, cố vấn được hình thành | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố |
| 450 |
| Hàng năm |
5 | Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, phát triển thương hiệu, mở rộng và tiếp cận thị trường | Giúp doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường trong và ngoài nước | Các hoạt động hỗ trợ được thực hiện | Sở Công thương | Các sở, ngành tỉnh, ủy ban nhân dân các huyện thành phố. |
| 5,000 |
| Hàng năm |
6 | Hỗ trợ doanh nghiệp các nội dung liên quan đến nhiệm vụ khoa học và công nghệ | Nâng cao năng lực ứng dụng khoa học công nghệ của doanh nghiệp | Các hoạt động hỗ trợ được thực hiện | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố |
| 500 |
| Hàng năm |
0 | 3,450 | 0 |
| ||||||
1 | Đề xuất các chương trình liên kết với Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, các tỉnh ABCD Mêkông | Tiếp cận thị trường thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ và các tỉnh, tạo đầu ra cho doanh nghiệp trong tỉnh; mở rộng hợp tác đầu tư, thương mại với các doanh nghiệp | Đề xuất chương trình hợp tác liên kết cụ thể trong từng lĩnh vực | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố. |
| 100 | Sử dụng nguồn vốn sự nghiệp được giao cho sở Công thương |
|
2 | Tăng cường thu hút nguồn lực thông qua hợp tác với các tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo | Phối hợp cùng Mạng lưới khởi nghiệp Đồng bằng Sông Cửu Long, các tỉnh ABCD Mekong (An Giang, Bến Tre, Cần Thơ, Đồng Tháp), 04 tỉnh Tiểu vùng duyên hải phía Đông vùng ĐBSCL tổ chức các hoạt động kết nối khởi nghiệp của vùng. | Các sự kiện/hoạt động được phối hợp tổ chức hàng năm | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Thông tin Truyền thông; các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố. |
| 1,000 |
| Hàng năm |
3 | Liên kết khối doanh nghiệp với các viện, trường nhằm kết nối dự án hợp tác nghiên cứu, phát triển phục vụ sản xuất. | Kết nối phục vụ nghiên cứu, phát triển sản phẩm | Các dự án hợp tác, phát triển phục vụ sản xuất được nghiên cứu và áp dụng | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Công thương; các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố. |
| 100 | Sử dụng nguồn vốn ứng dụng khoa học công nghệ của sở Khoa học và Công nghệ | Hàng năm |
4 | Mở rộng, liên kết các nguồn vốn hỗ trợ khởi nghiệp | Đa dạng hóa nguồn vốn hỗ trợ khởi nghiệp, doanh nghiệp | Các đơn vị hỗ trợ vốn đầu tư khởi nghiệp được củng cố, nâng chất, mở rộng | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tỉnh đoàn; Liên minh Hợp tác xã; Ngân hàng nhà nước Việt Nam-chi nhánh tỉnh Bến Tre; các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố. |
| 1,000 |
| Hàng năm |
5 | Tổ chức các hoạt động kết nối khởi nghiệp, kết nối vốn khởi nghiệp | Hỗ trợ các ý tưởng, dự án khởi nghiệp tỉnh kết nối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước | Hàng năm tổ chức ít nhất 03 hoạt động kết nối vốn khởi nghiệp, hỗ trợ các ý tưởng, dự án khởi nghiệp tỉnh kết nối với các nhà đầu tư, các chương trình kết nối vốn khởi nghiệp trong và ngoài nước | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Ngân hàng nhà nước Việt Nam - chi nhánh tỉnh Bến Tre; các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố. |
| 750 |
| Hàng năm |
6 | Hình thành các quỹ tài chính đầu tư cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo | Hỗ trợ các ý tưởng, dự án khởi nghiệp tỉnh kết nối với quỹ tài chính đầu tư cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo | Các hoạt động huy động, vận động nguồn vốn các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia được thực hiện | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Ngân hàng nhà nước Việt Nam - chi nhánh tỉnh Bến Tre; các sở, ngành tỉnh, ủy ban nhân dân các huyện thành phố. |
| 500 |
| Hàng năm |
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠO MÔI TRƯỜNG KINH DOANH THUẬN LỢI | 0 | 750 | 0 |
| |||||
1 | Cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính | Góp phần tạo môi trường kinh doanh thông thoáng cho doanh nghiệp | Thực hiện việc rà soát, cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố. | - | - | Lồng ghép kinh phí hoạt động cải cách hành chính hàng năm và kế hoạch chuyển đổi số của từng đơn vị | Hàng năm |
2 | Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp | Góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển | Hoàn thiện hệ thống cơ quan, đơn vị đầu mối thực hiện công tác hỗ trợ doanh nghiệp, đổi mới, nâng cao hiệu quả các buổi tiếp xúc, đối thoại doanh nghiệp từ tỉnh đến huyện | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Các sở, ngành tỉnh, ủy ban nhân dân các huyện thành phố. | - | - | - | Hàng năm |
3 | Xây dựng các tiện ích ứng dụng công nghệ trong việc tiếp nhận kiến nghị, chia sẻ cung cấp thông tin và phản hồi ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp; Phát triển hệ thống các tổ chức hoặc các nền tảng công nghệ trợ giúp doanh nghiệp. | Đa dạng hóa hình thức hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp | Các ứng dụng được kết nối, thực hiện | Sở Thông tin Truyền thông | Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, các sở, ngành tỉnh, ủy ban nhân dân các huyện thành phố. |
| 500 |
| Hàng năm |
4 | Hạn chế tối đa việc thanh tra, kiểm tra trùng lặp tại doanh nghiệp. | Tạo tâm lý thoải mái cho doanh nghiệp an tâm sản xuất, kinh doanh; Tiết kiệm ngân sách nhà nước | Các thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp được tích hợp lại, tối thiểu nhất có thể số lượng các cuộc được tổ chức hàng năm | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố | - | - | - | Hàng năm |
5 | Thiết lập kênh góp ý trực tuyến; thùng thư góp ý, công bố số điện thoại di động của Lãnh đạo cơ quan đơn vị để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cộng đồng khởi nghiệp | Trao đổi thông tin giữa chính quyền và cộng đồng khởi nghiệp, doanh nghiệp được thông suốt | Các kênh góp ý được thiết lập và đảm bảo các kiến nghị được thường xuyên hỗ trợ, giải quyết | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố |
| 250 |
| Hàng năm |
0 | 9,650 | 80,200 |
| ||||||
1 | Xây dựng bộ tiêu chí xác định doanh nghiệp dẫn đầu; đề xuất cơ chế, giải pháp để phát triển doanh nghiệp dẫn đầu trong các chuỗi liên kết sản phẩm chủ lực của tỉnh | Phát triển doanh nghiệp dẫn đầu | Phát triển 100 doanh nghiệp dẫn đầu | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh; các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố. |
| 100 |
| Năm 2021 |
2 | Rà soát và đánh giá thực trạng hoạt động của hộ kinh doanh, các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp để thực hiện công tác vận động lên doanh nghiệp | Đề xuất giải pháp vận động hộ kinh doanh, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp phát triển lên doanh nghiệp | Hoạt động rà soát được triển khai và đề xuất được giải pháp | Cục Thuế tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Công thương; các Trung tâm Xúc tiến; các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố. |
| 350 |
| Hàng năm |
3 | Hỗ trợ chuyển đổi số cho 1000 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh | Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh | Phấn đấu đến năm 2025, hỗ trợ 1000 doanh nghiệp chuyển đổi số | Sở Công thương | Các sở, ban, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
| 2,500 | 80,000 | 2021-2025 |
4 | Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển nông nghiệp đổi mới sáng tạo, gắn với chuỗi giá trị nhóm sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh | Thu hút, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất, chế biến sâu, xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp; tập trung phát triển chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh | - Thành lập mới 75 hợp tác xã (HTX), đến năm 2025 nâng tổng số HTX toàn tỉnh lên 224 - 06 mô hình điểm về vùng sản xuất tập trung gắn với chuỗi giá trị - Phát triển 43 HTX tham gia vào chuỗi giá trị, nâng tổng số HTX nông nghiệp lên 167 HTX. | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | Các sở, ban, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | - | - | Lồng ghép kinh phí Kế hoạch Thực hiện Nghị quyết 07- NQ/TU |
|
5 | Nghiên cứu xây dựng mô hình thí điểm liên kết các cụm công nghiệp, sản xuất công nghiệp mang tính cộng sinh, tuần hoàn, trong đó đầu ra chất thải của doanh nghiệp này được sử dụng làm đầu vào của doanh nghiệp khác.... | Thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn tại tỉnh | Các mô hình thí điểm liên kết được xây dựng | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở Tài nguyên và Môi trường; các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố. |
| 300 |
| Hàng năm |
6 | Xây dựng và phát triển mạng lưới liên kết giữa cơ sở bán lẻ với các nhà cung cấp các sản phẩm thân thiện với môi trường; phát triển dịch vụ logistics. | Góp phần kết nối thị trường cho sản phẩm | Mạng lưới liên kết được xây dựng | Sở Công thương | Các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố. |
| 300 |
| Năm 2022 và củng cố hàng năm |
7 | Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến và hỗ trợ đầu tư. Xây dựng kế hoạch thu hút các dự án đầu tư theo từng nhóm (trong nước, FDI) | Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy công tác phát triển khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại tỉnh | Thu hút 40.000 tỷ đồng vốn đầu tư trong nước; thu hút vốn đầu tư nước ngoài khoảng 02 tỷ USD | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố |
| 5,000 |
| Hàng năm |
8 | Nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của Tổ dịch vụ công trong việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ giải quyết thủ tục hành chính | Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp | Kiện toàn Tổ dịch vụ công và các hoạt động hỗ trợ được thực hiện | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố |
| 100 |
| Hàng năm |
9 | Hỗ trợ nâng cao năng suất lao động trong doanh nghiệp, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; nâng cao chất lượng giới thiệu việc làm, thu hút nhân lực có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp | Hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp | Các hoạt động hỗ trợ được thực hiện | Sở Lao động Thương binh và Xã hội | Các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố |
| 300 |
| Hàng năm |
10 | Phát triển doanh nghiệp ứng dụng theo kinh tế tuần hoàn | Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp bền vững | Các hoạt động được triển khai | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ |
| 200 | 200 | Hàng năm |
11 | Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ | Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp, tăng giá trị, quy mô doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp | Các hoạt động được triển khai | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố |
| 500 |
| Hàng năm |
0 | 600 | 2,500 |
| ||||||
1 | Củng cố hoạt động các Hiệp hội, Câu lạc bộ doanh nhân | - Xây dựng cộng đồng doanh nghiệp liên kết-hợp tác cùng phát triển bền vững. - Có Kế hoạch hoạt động cụ thể hàng năm. | -Hàng năm tổ chức ít nhất 04 sự kiện giao lưu, kết nối doanh nhân, hỗ trợ hiệu quả cho các doanh nghiệp thành viên. - Ít nhất 4 sự kiện hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp, khởi nghiệp. | Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh | Các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố. |
|
| 1,000 | Hàng năm |
2 | Tăng cường giao lưu, chia sẻ giữa các doanh nhân trẻ, thanh niên, sinh viên | Tổ chức Cà phê doanh nhân, diễn đàn giao lưu giữa doanh nhân trẻ tiêu biểu với sinh viên, các chương trình đào tạo khởi nghiệp cho thanh niên, sinh viên; hỗ trợ thành lập và hoạt động cho câu lạc bộ khởi nghiệp | Hàng năm tổ chức ít nhất 06 hoạt động hàng năm | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố. |
| 600 |
| Hàng năm |
3 | Khuyến khích đội ngũ doanh nhân tham gia các hội, nhóm kinh tế | Tạo sự đoàn kết, đồng thuận cùng nhau phát triển kinh tế, xã hội. Kết nối để tạo nguồn lực hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số | Hàng năm tổ chức ít nhất 04 sự kiện giao lưu, kết nối doanh nhân | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố. |
|
| 500 | Hàng năm |
4 | Thi đua khuyến kích doanh nhân phát triển sản xuất, có trách nhiệm cộng đồng | Phát triển doanh nhân Bến Tre toàn diện về đạo đức và tài năng. | - Xây dựng cơ chế chính sách thuận lợi cho doanh nhân phát triển toàn diện. - Xây dựng tiêu chí đánh giá doanh nhân chuẩn mực, phát động phong trào thi đua hàng năm, vinh danh những doanh nhân tiêu biểu. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố. |
|
| 1,000 | Hàng năm |
25,000 | 3,550 | 250 |
| ||||||
1 | Xây dựng và thực hiện Đề án tổ chức quản lý và hoạt động của không gian khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Mekong (Mekong Innovation Hub) giai đoạn 2021-2025 hướng đến 2030 | Tạo cơ sở xây dựng và vận hành không gian khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Mekong giai đoạn 2021-2025 hướng đến 2030 | Đề án được phê duyệt | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố. |
| 200 |
| 2021 |
2 | Hoàn thiện cơ sở vật chất, hạ tầng Mekong Innovation Hub, kết nối chặt chẽ với chuỗi công viên phần mềm Quang Trung. | Đảm bảo điều kiện vận hành, tạo cơ sở phát triển không gian khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Mekong | Cơ sở vật chất được bố trí đảm bảo nhu cầu phát triển của không gian khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Mekong | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố. | 25,000 |
|
| 2022 |
3 | Hình thành mạng lưới cộng đồng khởi nghiệp đa ngành (network) trên 05 lĩnh vực để thúc đẩy khởi nghiệp ĐMST: tư vấn pháp lý-thương mại điện tử-cơ chế chính sách-thị trường- truyền thông | Hỗ trợ phát triển khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại không gian khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Mekong | Mạng lưới cộng đồng khởi nghiệp đa ngành được hình thành | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố. |
| 100 |
| Hàng năm |
4 | Hỗ trợ hoàn thiện khởi nghiệp | Hỗ trợ hiện thực hóa, phát triển các dự án khởi nghiệp có tiềm năng | Tiếp nhận ít nhất 100 dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong các lĩnh vực: phát triển thành công ít nhất 10 dự án trọng điểm, 50% dự án khởi nghiệp thương mại hóa thành công, 20% gọi được vốn hoặc có dự án hợp tác đầu tư trị giá 01 triệu USD | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố. |
| 1,500 |
| 2021-2025 |
5 | Nâng cao năng lực Đổi mới sáng tạo cho doanh nghiệp | Giúp doanh nghiệp hiểu, biết đổi mới, sáng tạo và vận dụng thành công, có hiệu quả vào hoạt động sản xuất kinh doanh | Hỗ trợ nâng cao năng lực cho ít nhất 1.000 doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực (du lịch, nông nghiệp công nghệ cao, logistic, sản phẩm OCOP,...), trong đó có 10-15% doanh nghiệp công nghệ số. Hỗ trợ cung cấp nguồn lực cho các huyện/xã trong tỉnh, 01-02 địa phương ngoài tỉnh, 04 trường cao đẳng, đại học, trung học trên địa bàn tỉnh về: chuyên gia, cơ sở vật chất-hạ tầng tổ chức, format chương trình… | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố. |
| 1,500 |
| 2021-2025 |
6 | Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, đăng ký áp dụng các chứng nhận, tiêu chuẩn lĩnh vực khoa học công nghệ | Giúp doanh nghiệp xây dựng, đăng ký áp dụng các chứng nhận, tiêu chuẩn lĩnh vực khoa học công nghệ | Hỗ trợ 30 lượt doanh nghiệp tham gia xây dựng, áp dụng và chứng nhận các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, chứng nhận sản phẩm hữu cơ, hệ thống truy xuất nguồn gốc; 50 doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn, cơ sở thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố. | - | - | - | 2021-2025 |
7 | Xã hội hóa trong lĩnh vực khoa học công nghệ | Nhằm nâng cao vai trò của doanh nghiệp trong hoạt động ứng dụng khoa học công nghệ | Hình thành 02 cơ sở ứng dụng công nghệ, phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ. 05 doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện thành phố. | - | - | - | 2021-2025 |
8 | Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ | Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ | Phát triển ít nhất 15 doanh nghiệp Khoa học công nghệ | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ngành tỉnh, ủy ban nhân dân các huyện thành phố. |
| 250 | 250 (xã hội hoá) | 2021-2025 |
Kinh phí thực hiện theo loại nguồn vốn (I II ….. IX) | 25,000 | 40,800 | 84,700 |
| |||||
Tổng kinh phí thực hiện | 150,500 |
|
1 Phát triển mới 2.718 doanh nghiệp (trong đó có 421 HKD chuy ển lên DN, đạt 65% KH; 472 DN khởi nghiệp, đạt 94% kế hoạch), 1770 đơn vị trực thuộc với tổng vốn đăng ký khoảng 22.913 tỷ đồng (bình quân 8,43 tỷ đồng/doanh nghiệp), tăng 103,7% về s ố doanh nghiệp và 4,54 lần về vốn đăng ký s o với giai đoạn 2011-2015, đạt 108,7% mục tiêu Chương trình; thành lập mới 25.138 hộ kinh doanh đạt 100,5% mục tiêu Chương trình, lũy kế toàn tỉnh có 53.957 hộ kinh doanh; thành lập mới 124 hợp tác xã, tập trung hỗ trợ nâng cao năng lực hoạt động cho 16 HTX nông nghiệp gắn với phát triển chuỗi giá trị s ản phẩm, lũy kế toàn tỉnh có 162 hợp tác xã.
2 tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 12,11% (44.915 hộ) cuối năm 2015 xuống còn 4% (15.453 hộ) vào cuối năm 2020, với tỷ lệ giảm nghèo giai đoạn 2016-2020 là 1,71%.
3 (PCI) của tỉnh thay đổi qua các năm, từ thứ hạng 12/63 tỉnh, thành phố năm 2016 nâng lên hạng thứ 5/63 tỉnh, thành phố vào năm 2017; hạng thứ 4/63 tỉnh, thành phố năm 2018; hạng thứ 7/63 tỉnh, thành phố năm 2019 và hạng thứ 8/63 tỉnh, thành phố năm 2020.
- 1Quyết định 2818/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Phát triển Doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025
- 2Kế hoạch 222/KH-UBND năm 2021 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
- 3Kế hoạch 8725/KH-UBND năm 2021 về phát triển mới 5.000 doanh nghiệp và 100 doanh nghiệp dẫn đầu trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 -2025
- 4Quyết định 5277/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án Phát triển doanh nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2025
- 5Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ chương trình khởi nghiệp giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 1Luật Đầu tư 2020
- 2Nghị định 13/2019/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 3Nghị quyết 31/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ đổi mới, chuyển giao, ứng dụng công nghệ thông qua thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4Quyết định 188/QĐ-TTg năm 2021 sửa đổi Quyết định 844/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 2894/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030
- 6Quyết định 2818/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Phát triển Doanh nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025
- 7Kế hoạch 222/KH-UBND năm 2021 về phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
- 8Kế hoạch 8725/KH-UBND năm 2021 về phát triển mới 5.000 doanh nghiệp và 100 doanh nghiệp dẫn đầu trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 -2025
- 9Quyết định 5277/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án Phát triển doanh nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2025
- 10Kế hoạch 02/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ chương trình khởi nghiệp giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Kế hoạch 8576/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Đồng Khởi khởi nghiệp và Phát triển doanh nghiệp tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 8576/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 24/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Trúc Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định