- 1Nghị định 12/2011/NĐ-CP về tổ chức và chính sách đối với thanh niên xung phong
- 2Quyết định 40/2011/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC Hướng dẫn chế độ trợ cấp đối với Thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết định 40/2011/QĐ-TTg do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 18/2014/TT-BNV quy định việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt động trong thời kỳ đối với đơn vị chưa được xác định phiên hiệu do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Nghị định 112/2017/NĐ-CP quy định về chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965-1975
- 6Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ
- 7Thông tư 11/2018/TT-BNV Bộ chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 8Luật Thanh niên 2020
- 9Thông tư 7/2020/TT-BNV quy định chế độ báo cáo thống kê về thanh niên Việt Nam do Bộ Nội vụ ban hành
- 10Kế hoạch 15908/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2030
- 1Quyết định 1331/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1113/QĐ-BNV năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 3Công văn 439/BNV-CTTN về hướng dẫn thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2022 do Bộ Nội vụ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 85/KH-UBND | Đồng Nai, ngày 18 tháng 4 năm 2022 |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THANH NIÊN TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2022
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 1113/QĐ-BNV ngày 17/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030; Văn bản số 439/BNV-CTTN ngày 09/02/2022 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2022.
Thực hiện Quyết định số 5125/QĐ-UBND ngày 20/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2030, Kế hoạch số 15908/KH-UBND ngày 21/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2030; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2022, như sau:
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên theo lĩnh vực, phạm vi quản lý; nâng cao chất lượng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên của các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương.
- Triển khai cơ chế, chính sách phù hợp nhằm phát huy tính xung kích, sáng tạo của thanh niên, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên phát triển toàn diện nhằm phát huy vai trò, trách nhiệm và sự đóng góp của thanh niên trong quá trình xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội. Cụ thể hóa các nhiệm vụ trọng tâm trong Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Đồng Nai, làm cơ sở cho các các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được giao.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên phải có trọng tâm, trọng điểm; có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan chủ trì với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan. Đảm bảo việc thực hiện các nội dung công tác quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh theo đúng kế hoạch và tiến độ thời gian.
- Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước về thanh niên với hoạt động của Đoàn thanh niên và các tổ chức của thanh niên. Trên cơ sở đó các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh tập trung nghiên cứu, lồng ghép việc xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách cho thanh niên trong kế hoạch hoạt động chung của cơ quan, đơn vị.
II. NỘI DUNG VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
a) Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 15422/KH-UBND ngày 17/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thi hành Luật Thanh niên năm 2020 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 15422/KH-UBND)
- Sở Nội vụ có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch số 15422/KH-UBND.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam tỉnh căn cứ Kế hoạch số 15422/KH-UBND và theo chức năng, nhiệm vụ tiếp tục giám sát, triển khai thi hành Luật thanh niên năm 2020 đảm bảo hiệu quả và thiết thực.
b) Triển khai thực hiện Nghị định quy định về đối thoại thanh niên; cơ chế chính sách và biện pháp thực hiện chính sách đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi và Nghị định quy định chính sách đối với thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện.
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp sở, ban, ngành tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Cựu thanh niên xung phong các cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện.
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, Tỉnh đoàn, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh giai đoạn 2022 - 2025.
b) Đề nghị Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Tỉnh đoàn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Kế hoạch 15908/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 21/12/2021 chủ động thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu được phân công (phụ lục kèm theo).
3. Thực hiện chế độ, chính sách đối với thanh niên
a) Tiếp tục thực hiện chế độ chính sách đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 112/2017/NĐ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ về thực hiện chế độ chính sách đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965 - 1975; Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 16/4/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính; các quy định tại Nghị định số 12/2011/NĐ-CP ngày 30/01/2011 của Chính phủ về chính sách đối với thanh niên xung phong.
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu UBND tỉnh giải quyết chế độ chính sách đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo quy định.
b) Tiếp tục thực hiện xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong được thành lập và hoạt động trong các thời kỳ đối với đơn vị chưa được xác định phiên hiệu theo Thông tư số 18/2014/TT-BNV ngày 25/11/2014 của Bộ Nội vụ.
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Hội Cựu thanh niên xung phong tỉnh tiếp tục hướng dẫn quy trình, thủ tục hồ sơ đề nghị xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong trên địa bàn tỉnh theo quy định; tổng hợp, thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Thực hiện Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ làm việc tại các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước và lực lượng vũ trang theo quy định ngay sau khi Bộ Nội vụ hoàn chỉnh cơ sở dữ liệu quốc gia về sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ và triển khai, hướng dẫn thực hiện.
Đề nghị các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên theo quy định tại Thông tư số 07/2020/TT-BNV vào chế độ báo cáo thống kê của sở, ban, ngành và địa phương.
Giao Sở Nội vụ phối hợp Tỉnh đoàn, Sở Ngoại vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về công tác thanh niên theo quy định của pháp luật; ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chương trình, dự án hợp tác, quốc tế về công tác thanh niên; tham gia hoặc trình cấp có thẩm quyền ký kết, gia nhập và thực hiện các điều ước quốc tế về công tác thanh niên; trao đổi thông tin, kinh nghiệm quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh theo quy định.
6. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên
- Giao Sở Nội vụ thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các chính sách có liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên tại các sở, ban, ngành và địa phương với các nội dung liên quan đến việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình và Kế hoạch phát triển thanh niên của tỉnh; việc triển khai, thực hiện chế độ, chính sách đối với thanh niên và việc thực hiện chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến, thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965 - 1975.
- Các sở, ban, ngành, địa phương tiến hành kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với thanh niên theo lĩnh vực, phạm vi quản lý.
1. Đối với Sở Nội vụ
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo, đề xuất những nội dung phát sinh trong quá trình thực hiện.
2. Đối với các sở, ban, ngành, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
Xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch theo các nội dung trên đảm bảo hiệu lực, hiệu quả, đúng tiến độ và phù hợp với tình hình cụ thể của đơn vị và địa phương, gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) trong tháng 4/2022 để tổng hợp.
Định kỳ 06 tháng (trước ngày 10/6) và năm (trước ngày 15/11) các sở, ban, ngành, địa phương gửi kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh việc bố trí kinh phí hàng năm đối với các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện các Chương trình, Kế hoạch liên quan đến quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định.
4. Đối với Cục Thống kê tỉnh
Đề nghị Cục Thống kê tỉnh phối hợp cung cấp số liệu về thanh niên của tỉnh.
5. Đối với Tỉnh đoàn
Đề nghị chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung các văn bản pháp luật liên quan đến thanh niên và công tác thanh niên; tăng cường giáo dục lý tưởng, đạo đức, tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước cho các đối tượng thanh niên bằng các hình thức và phương pháp phù hợp.
6. Đối với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Cựu Thanh niên xung phong tỉnh
Phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan thẩm định, có ý kiến đối với việc giải quyết chế độ, chính sách đối với Cựu thanh niên xung phong theo Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 112/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Căn cứ Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xử lý./.
| KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CỦA CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THANH NIÊN VIỆT NAM TRONG NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 85/KH-UBND ngày 18/4/2022 của UBND tỉnh)
Số TT | Mục tiêu chỉ tiêu | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Kết quả thực hiện năm 2022 | Ghi chú | |||
|
|
|
| |||||
1. | 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước | Các cơ quan, đơn vị, địa phương | Các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan | Đạt 100% chỉ tiêu |
| |||
2. | 100% thanh niên là học sinh, sinh viên, 80% thanh niên công nhân, 75% thanh niên nông thôn, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được trang bị kiến thức về quốc phòng và an ninh | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh; Sở Giáo dục và Đào tạo | Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan | Đạt 100% chỉ tiêu | Đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao | |||
3. | Đến năm 2030, trên 70% thanh niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng | Sở Tư pháp | Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Thông tin và Truyền thông; Ban Dân tộc tỉnh; Đài PT&TH Đồng Nai; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện | Đạt 10% chỉ tiêu |
| |||
|
|
|
| |||||
1. | 100% thanh niên là học sinh, học viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm | Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Tư pháp; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh | Đạt 100% chỉ tiêu | Đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao | |||
2. | Đến năm 2030, 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; 70% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban Dân tộc; Ủy ban nhân dân cấp huyện | - Đạt 10% chỉ tiêu thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương - Đạt 7% chỉ tiêu thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở |
| |||
3. | Đến năm 2030, tăng 15% số thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học, công nghệ (so với năm 2020) | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Lao động Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện | - Đạt 2% chỉ tiêu số thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 2% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 2% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học, công nghệ (so với năm 2020) |
| |||
4. | Có ít nhất 20% thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật; phấn đấu đến năm 2030 đạt tỷ lệ 100% | Sở Tư pháp | Ban Dân tộc; Ủy ban nhân dân cấp huyện | Đạt 100% chỉ tiêu |
| |||
|
|
|
| |||||
1. | 100% học sinh, học viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp | Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Ngoại vụ; Sở Thông tin và Truyền thông; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh | Đạt 100% chỉ tiêu | Đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao | |||
2. | 30% số ý tưởng, dự án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh được kết nối với các doanh nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Khoa học và Công nghệ; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện | Đạt 100% chỉ tiêu | Đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao | |||
3. | Đến năm 2030, phấn đấu 80% thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 60% thanh niên được đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hàng năm, có ít nhất 63.000 thanh niên được giải quyết việc làm | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo | Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện | - Đạt 10% chỉ tiêu thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; - Đạt 6% chỉ tiêu thanh niên được đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ; - 63.000 thanh niên được giải quyết việc làm | Đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao | |||
4. | Đến năm 2030, tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở đô thị dưới 7%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 6% | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh: Ủy ban nhân dân cấp huyện | Đạt 100% chỉ tiêu |
| |||
5. | Đến năm 2030, có ít nhất 70% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; 20% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo, thanh niên là người Việt Nam không có quốc tịch | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Công an tỉnh; Ban Dân tộc tỉnh; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh | - Đạt 7% chỉ tiêu thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng; - Đạt 5% chỉ tiêu phấn đấu tạo việc làm ổn định cho trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; - Đạt 2% chỉ tiêu thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo, thanh niên là người Việt Nam không có quốc tịch |
| |||
Mục tiêu 4. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên |
|
|
|
| ||||
1. | Trên 70% thanh niên được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong đó: tỷ lệ thanh niên là học sinh trong các cơ sở giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt trên 90%) | Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Y tế; Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, tổ chức liên quan | Đạt 100% chỉ tiêu | Đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao | |||
2. | Trên 60% thanh niên được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản | Sở Y tế | Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, tổ chức liên quan | Đạt 100% chỉ tiêu |
| |||
3. | 100% thanh niên là học sinh tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên 90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ | Sở Y tế | Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Liên đoàn Lao động tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, tổ chức liên quan | Đạt 100% chỉ tiêu |
| |||
Mục tiêu 5. Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên |
|
|
|
| ||||
1. | Trên 80% thanh niên ở đô thị; 70% thanh niên ở nông thôn; 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Thông tin và Truyền thông; Ban Dân tộc; Đài PTTH tỉnh; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan | Đạt 100% chỉ tiêu |
| |||
2. | Đến năm 2030, ít nhất 50% thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kĩ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Công an tỉnh; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, tổ chức liên quan | Đạt 5% chỉ tiêu |
| |||
|
|
|
| |||||
1. | 100% thanh niên trong độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Sở Y tế; Sở Thông tin và Truyền thông; Ủy ban nhân dân cấp huyện | Đạt 100% chỉ tiêu |
| |||
2. | Đến năm 2030, phấn đấu 20% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp vụ, sở, phòng và tương đương; 15% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý | Các sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị và địa phương | Các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan | Đạt 2% chỉ tiêu |
| |||
3. | 100% tổ chức Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam các cấp và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; đẩy mạnh công tác hỗ trợ khởi nghiệp, lập nghiệp cho đoàn viên, thanh niên; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia | Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh, Sở Y tế; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động -Thương binh và Xã hội; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, tổ chức liên quan | Đạt 100% chỉ tiêu |
| |||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- 1Kế hoạch 108/KH-UBND triển khai thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai, năm 2021
- 2Kế hoạch 1527/KH-UBND thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2021
- 3Quyết định 373/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2022
- 4Kế hoạch 755/KH-UBND thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh Cao Bằng năm 2022
- 5Kế hoạch 2531/KH-UBND về kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên và Chương trình phát triển thanh niên Thành Phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2030 năm 2022
- 6Kế hoạch 49/KH-UBND về kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước về thanh niên năm 2015 do Ủy ban nhân dân Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Báo cáo 60/BC-UBND năm 2015 về kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên năm 2014 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Kế hoạch 536/KH-UBND thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Kế hoạch 256/KH-UBND năm 2014 về tổ chức lớp bồi dưỡng công tác quản lý nhà nước về Thanh niên do Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Báo cáo 32/BC-UBND năm 2012 về kết quả thực hiện Năm Thanh niên 2011 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Kế hoạch 01/KH-UBND thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2023 do Thành phố Đà Nẵng ban hành
- 12Kế hoạch 149/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2023
- 13Kế hoạch 41/KH-UBND về công tác thanh niên năm 2023 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 14Kế hoạch 29/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2023 do tỉnh Nam Định ban hành
- 1Nghị định 12/2011/NĐ-CP về tổ chức và chính sách đối với thanh niên xung phong
- 2Quyết định 40/2011/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC Hướng dẫn chế độ trợ cấp đối với Thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết định 40/2011/QĐ-TTg do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 18/2014/TT-BNV quy định việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt động trong thời kỳ đối với đơn vị chưa được xác định phiên hiệu do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5Nghị định 112/2017/NĐ-CP quy định về chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965-1975
- 6Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ
- 7Thông tư 11/2018/TT-BNV Bộ chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 8Luật Thanh niên 2020
- 9Thông tư 7/2020/TT-BNV quy định chế độ báo cáo thống kê về thanh niên Việt Nam do Bộ Nội vụ ban hành
- 10Kế hoạch 108/KH-UBND triển khai thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai, năm 2021
- 11Kế hoạch 1527/KH-UBND thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2021
- 12Quyết định 1331/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 1113/QĐ-BNV năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 14Công văn 439/BNV-CTTN về hướng dẫn thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2022 do Bộ Nội vụ ban hành
- 15Kế hoạch 15908/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2030
- 16Quyết định 373/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2022
- 17Kế hoạch 755/KH-UBND thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh Cao Bằng năm 2022
- 18Kế hoạch 2531/KH-UBND về kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên và Chương trình phát triển thanh niên Thành Phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2030 năm 2022
- 19Kế hoạch 49/KH-UBND về kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước về thanh niên năm 2015 do Ủy ban nhân dân Quận 8, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 20Báo cáo 60/BC-UBND năm 2015 về kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên năm 2014 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 21Kế hoạch 536/KH-UBND thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 22Kế hoạch 256/KH-UBND năm 2014 về tổ chức lớp bồi dưỡng công tác quản lý nhà nước về Thanh niên do Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 23Báo cáo 32/BC-UBND năm 2012 về kết quả thực hiện Năm Thanh niên 2011 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 24Kế hoạch 01/KH-UBND thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2023 do Thành phố Đà Nẵng ban hành
- 25Kế hoạch 149/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2023
- 26Kế hoạch 41/KH-UBND về công tác thanh niên năm 2023 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 27Kế hoạch 29/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2023 do tỉnh Nam Định ban hành
Kế hoạch 85/KH-UBND thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên tỉnh Đồng Nai năm 2022
- Số hiệu: 85/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 18/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Nguyễn Sơn Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/04/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định