Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 85/KH-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 19 tháng 5 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 22/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 3 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ỔN ĐỊNH DÂN DI CƯ TỰ DO VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT CÓ NGUỒN GỐC TỪ NÔNG, LÂM TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Thực hiện Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 22/NQ-CP của Chính phủ), Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 22/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị Quyết số 22/NQ-CP của Chính phủ và các quy định có liên quan đến công tác ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện có hiệu lực, hiệu quả các chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về công tác bố trí ổn định dân cư và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường; Nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đã di cư tự do có nơi cư trú hợp pháp, sinh kế bền vững, được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản và bảo đảm an sinh xã hội.

2. Yêu cầu

- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả Nghị quyết số 22/NQ-CP của Chính phủ, các quy định liên quan và nội dung kế hoạch này.

- Phát huy nguồn lực đất đai trở thành nội lực quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, giải quyết ổn định tình hình trật tự, an ninh chính trị; giải quyết căn bản tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai, phá rừng, suy thoái đất đai, nguồn nước và môi trường; không để đất đai hoang hóa, sa mạc hóa, phát triển nghề rừng góp phần phát triển kinh tế - xã hội.

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp bố trí ổn định dân cư, đặc biệt là giải pháp về an sinh xã hội nhằm ổn định đời sống của người dân để từ đó chấp hành đúng các quy định của pháp luật. Đồng thời, tập trung các nguồn lực thực hiện có hiệu quả công tác bố trí dân cư, hỗ trợ phát triển sản xuất bền vững, ổn định đời sống lâu dài cho người dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh.

II. MỤC TIÊU

1. Giai đoạn 2022-2025

- Giảm thiểu tối đa tình trạng di dân tự do, ưu tiên thực hiện bố trí ổn định cho các hộ dân thực sự khó khăn, cấp bách vào các điểm dân cư theo quy hoạch. Đồng thời, hoàn thành các dự án bố trí ổn định dân di cư tự do đang thực hiện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

- Đào tạo chuyển đổi nghề, tạo sinh kế bền vững cho người dân tập trung thúc đẩy phát triển sản xuất; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và nghiên cứu giải pháp phát triển nông nghiệp phù hợp, có giá trị kinh tế cao để phát huy tối đa hiệu quả diện tích đất sản xuất nông nghiệp hiện có, góp phần nâng cao đời sống người dân và nghiêm cấm việc xâm lấn rừng và đất lâm nghiệp trái phép.

- Tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường, đảm bảo phải có chủ thực sự, tiến hành đo đạc, lập bản đồ địa chính làm cơ sở quản lý chặt chẽ.

- Phấn đấu đến năm 2025: Cơ bản không còn tình trạng dân di cư tự do, tập trung hỗ trợ cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất bền vững, tổ chức đào tạo nghề cho lao động tại vùng dự án bố trí ổn định dân di cư tự do, bảo đảm ổn định đời sống cho dân di cư tự do.

2. Đến năm 2030

Phấn đấu đảm bảo ổn định cuộc sống và phát triển sản xuất bền vững cho các hộ dân đã di cư tự do.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức

- Quán triệt sâu sắc, có kế hoạch, chương trình thông tin tuyên truyền cụ thể về công tác bố trí, sắp xếp ổn định dân di cư và quản lý, sử dụng đất đai có nguồn gốc nông, lâm trường tại địa phương, đặc biệt là đối với đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở, các công ty nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng và trực tiếp đến từng hộ dân.

- Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có chương trình bố trí dân cư để tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân, đặc biệt là người đồng bào dân tộc thiểu số về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, nhất là các cơ chế, chính sách, quy định của pháp luật về bố trí dân di cư tự do và quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, đất đai của các công ty nông lâm nghiệp để nhân dân hiểu, thực hiện và giám sát các cơ quan, chính quyền cơ sở trong triển khai thực hiện.

2. Rà soát, hoàn thiện và triển khai các cơ chế, chính sách về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông lâm trường

- Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 3144/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phê duyệt Quy hoạch tổng thể bố trí dân cư vùng: thiên tai, hải đảo, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, dân cư trú trong rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030, chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và đẩy mạnh sản xuất trên cơ sở phát huy một cách hiệu quả cao và bền vững các lợi thế, từng bước khắc phục hạn chế, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong phát triển sản xuất với sự kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu sản xuất, phù hợp với đặc thù của từng địa phương.

- Rà soát và triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật hiện hành về đất đai, lâm nghiệp, các văn bản hướng dẫn thực hiện sắp xếp, đổi mới các công ty nông, lâm nghiệp theo quy định mới của pháp luật; triển khai các quy định cơ chế, chính sách về bố trí dân cư, dân tộc, đặc biệt là chính sách cho các hộ dân di cư tự do là người dân tộc thiểu số, hộ nghèo để đảm bảo tính thống nhất, phù hợp với thực tiễn của địa phương.

- Rà soát, sắp xếp, đổi mới Công ty nông, lâm nghiệp bảo đảm quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tài nguyên rừng, phù hợp với quy hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững và hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và người dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội.

3. Phát triển sản xuất, nâng cao đời sống và thực hiện an sinh xã hội

- Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm, xây dựng các mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, ứng dụng các biện pháp canh tác bền vững, thâm canh, tăng vụ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm cây trồng, vật nuôi tại các vùng bố trí dân di cư tự do.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình, dự án, mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất và lồng ghép với các Chương trình mục tiêu nhằm hỗ trợ người dân di cư tự do phát triển sản xuất, ổn định, nâng cao đời sống dân cư tự do. Đồng thời, tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn đối với các hộ dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh (ưu tiên đào tạo nghề gắn với nhu cầu sản xuất của người dân và doanh nghiệp).

- Tổ chức lại sản xuất, phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại, tổ hợp tác và hợp tác xã tại các địa phương có dân di cư tự do đến; khuyến khích và thu hút các doanh nghiệp liên kết với người dân để sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm và ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng vùng bố trí dân di cư tự do.

- Vận dụng các cơ chế, chính sách hiện có để thực hiện đầu tư (như: xây dựng các nhà máy chế biến nông sản, chế biến gỗ, các khu công nghiệp,...) góp phần phát triển sản xuất, từng bước nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống lâu dài cho người dân.

- Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số và chăm lo sự nghiệp giáo dục đào tạo cho người dân tại các điểm bố trí ổn định dân di cư tự do đảm bảo an sinh xã hội.

4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện

- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, nắm chắc tình hình đời sống, sản xuất của đồng bào ở những vùng khó khăn, vùng dễ xảy ra tình trạng dân di cư tự do để thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường.

- Tăng cường công tác quản lý dân cư, nắm chắc tình hình biến động dân cư trên địa bàn, kịp thời phát hiện những hộ gia đình, cá nhân di cư tự do để tuyên truyền, vận động, thuyết phục cho mọi người dân hiểu rõ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường.

- Chú trọng tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai, trong đó tập trung giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về đất đai giữa nông, lâm trường đối với người dân để giải quyết các vấn đề bức xúc xảy ra ở địa phương. Có giải pháp căn cơ, phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng Công an, Quân đội cùng tham gia giải quyết, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hạn chế tối đa dân di cư tự do.

5. Đề cao trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương và người đứng đầu; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể các cấp

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện công tác di dân tự do và quản lý, sử dụng đất đai có hiệu quả tại địa phương. Địa phương nào để xảy ra vi phạm quy định, khiếu nại, khiếu kiện, có thể trở thành điểm nóng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phải trực tiếp chỉ đạo, xử lý, đối thoại với dân, tạo đồng thuận, không để thành điểm nóng; đồng thời kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể trong công tác giám sát và vận động các đoàn viên, hội viên, người dân trong việc thực hiện, tuân thủ pháp luật, phát triển sản xuất, nâng cao đời sống, giảm nghèo và không nghe theo các luận điệu lôi kéo, kích động di cư tự do của các phần tử xấu, làm mất trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

6. Đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội

- Tăng cường quản lý địa bàn, quản lý dân cư, khẩn trương rà soát các địa bàn có dân di cư tự do, đơn giản hóa các thủ tục hành chính nhằm đẩy nhanh tiến độ đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, cấp căn cước công dân đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

- Xử lý nghiêm, kịp thời các điểm nóng về tranh chấp đất đai và các đối tượng kích động, phần tử lợi dụng lôi kéo đồng bào di cư tự do, phá rừng gây mất tình hình an ninh trật tự xã hội, an ninh chính trị, quốc phòng tại các địa phương và địa bàn trọng điểm phức tạp về an ninh, trật tự; thường xuyên quan tâm, giải quyết kịp thời các khiếu nại, khiếu kiện của người dân và xử lý dứt điểm các vụ khiếu kiện về tranh chấp đất đai qua trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố, đặc biệt cần quan tâm giải quyết dứt điểm tranh chấp, khiếu nại về đất đai giữa người dân với các nông, lâm trường để giải quyết các vấn đề bức xúc xảy ra ở địa phương; phối hợp với các lực lượng Công an, Quân đội tham gia giải quyết.

7. Huy động, ưu tiên bố trí nguồn lực

- Ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm, dự phòng ngân sách địa phương và nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương để thực hiện các dự án bố trí ổn định dân di cư tự do giai đoạn 2021-2025 theo quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn có liên quan; các sở, ban, ngành có liên rà soát, hoàn thành các thủ tục đầu tư các dự án bố trí ổn định dân di cư tự do theo quy định, đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư.

- Huy động nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án trên địa bàn như: Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, khuyến nông, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025, chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2030, chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu, chương trình bố trí dân cư vùng: thiên tai, hải đảo, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, dân cư trú trong rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025;..., đặc biệt, đẩy mạnh xã hội hóa, kêu gọi, khuyến khích và huy động nguồn lực xã hội, đặc biệt là các nhà đầu tư, doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh đầu tư vào vùng bố trí dân di cư tự do để hỗ trợ phát triển sản xuất, liên kết với người dân xây dựng vùng nguyên liệu, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông sản đạt hiệu quả cao, nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân di cư tự do và tăng cường quản lý, sử dụng đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường.

IV. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ: Cụ thể tại Phụ lục kèm theo.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao bám sát nội dung Nghị quyết số 22/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng cụ thể kế hoạch, phương án triển khai thực hiện; lồng ghép các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này vào các nội dung kế hoạch phát triển của ngành, địa phương để tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, sớm ổn định dân di cư tự do và tăng cường hiệu lực quản lý, hiệu quả sử dụng đất đai có nguồn gốc nông, lâm trường trên địa bàn.

2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện, tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết; tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện hàng năm về công tác ổn định dân di cư tự do và hiệu quả sử dụng đất đai có nguồn gốc nông, lâm trường trên địa bàn tỉnh.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể các cấp đẩy mạnh công tác giám sát, tuyên truyền trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết số 22/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch này theo quy định.

4. Chế độ báo cáo

Theo định kỳ 6 tháng, năm (trước ngày 6/7 và 6/12 hàng năm) hoặc đột xuất khi có yêu cầu, đề nghị các đơn vị, địa phương chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp).

Trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương chủ động báo cáo, đề xuất, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- TTr HĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh (b/c);
- UBMTTQ VN tỉnh và các Đoàn thể;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KTN.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Công Vinh

 

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC NHÓM NHIỆM VỤ VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 01/3/2020 của Chính phủ về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
(Kèm theo Kế hoạch số: 85/KH-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

STT

Nhiệm vụ

Đơn vị chủ trì

Đơn vị phối hợp

Thời gian thực hiện

I

Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức

1

Xây dựng kế hoạch thông tin, tuyên truyền về quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 01/3/2020 của Chính phủ và các quy định pháp luật liên quan nhằm nâng cao nhận thức của người dân địa phương có dân di cư tự do đi và địa phương tiếp nhận dân di cư tự do đến nói riêng và trên địa bàn tỉnh nói chung.

Sở Thông tin và Truyền thông

Sở: NN & PTNT, TN & MT; UBND các huyện, TX, TP và đơn vị có liên quan

Hàng năm

2

Chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh tuyên truyền Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 01/3/2020 của Chính phủ về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường.

Sở Thông tin và Truyền thông

Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; UBND các huyện, TX, TP và đơn vị có liên quan

Thường xuyên

II

Rà soát, hoàn thiện và triển khai các cơ chế, chính sách về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường

1

Tiếp tục rà soát các quy định của pháp luật về đất đai, chính sách đất đai cho đồng bào dân tộc thiểu số, dân di cư tự do và các hộ nghèo thiếu đất sản xuất; Xây dựng kế hoạch sử dụng đất 05 năm, giai đoạn 2021-2025 cấp tỉnh; Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện để triển khai các dự án bố trí đất ở, đất sản xuất cho các hộ dân dân di cư tự do phù hợp với điều kiện của địa phương và khả năng của ngân sách.

Sở TN & MT

Sở: NN&PTNT, KH&ĐT, Tài chính; các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, TX, TP

2022 - 2025

2

Rà soát các phương án sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp, Ban quản lý rừng, ưu tiên bố trí đất sản xuất cho người dân di cư tự do, giảm thiểu việc lấn chiếm đất đai, phá rừng lấy đất sản xuất.

Sở TN & MT

Sở: NN&PTNT, Tài chính; các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, TX, TP

2022 - 2025

3

Thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai nhằm quản lý chặt chẽ, khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai và ứng phó với biến đổi khí hậu và triển khai thực hiện để quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tài nguyên rừng; Hướng dẫn các huyện thuộc đối tượng của Đề án xây dựng phương án quản lý, sử dụng đối với phần diện tích đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh không thuộc diện sắp xếp lại theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP của Chính phủ

Sở TN & MT

Sở: NN&PTNT, Tài chính; các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, TX, TP

Thường xuyên

4

Hướng dẫn, triển khai thực hiện các chính sách, chương trình khuyến khích phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, trong đó tập trung khuyến khích phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ theo chuỗi giá trị hàng hóa góp phần tích cực cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.

Sở NN&PTNT

Sở: KH&ĐT, TN&MT, Tài chính; các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, TX, TP

2022-2023

5

Xây dựng Phương án sắp xếp, đổi mới Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp tỉnh

Sở NN&PTNT

Sở: KH&ĐT, TN&MT, Tài chính; Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp tỉnh và sở, ngành liên quan

2022-2025

6

Xây dựng Chương trình Phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022-2025.

Sở NN&PTNT

UBND các huyện, TX, TP; Vườn Quốc gia Côn Đảo và các đơn vị có liên quan

2022 - 2023

7

Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh

Sở NN&PTNT

UBND các huyện, TX, TP; Vườn Quốc gia Côn Đảo và các đơn vị có liên quan

Thường xuyên

8

Rà soát Chương trình bố trí dân cư vùng: thiên tai, hải đảo, đặc biệt khó khăn, di cư tự do, dân cư trú trong rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016-2020 và lập kế hoạch, phương án giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030

Sở NN&PTNT

Sở: KH&ĐT, TN&MT, Tài chính, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, TX, TP

2022-2023

9

Hướng dẫn việc thực hiện chính sách đầu tư, hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng; thu hút và khuyến khích đầu tư; đặt hàng, giao kế hoạch nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP

Sở KH&ĐT

Các sở, ban ngành; UBND các huyện, TX, TP

2022 - 2025

10

Phối hợp tham mưu cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí từ ngân sách địa phương (nguồn vốn sự nghiệp) và nguồn vốn Trung ương bổ sung có mục tiêu để thực hiện các nhiệm vụ thuộc chương trình bố trí dân cư theo Quy định của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

Sở Tài chính

Sở: KH&ĐT, NN&PTNT, các sở, ban ngành liên quan; UBND các huyện, TX, TP

2022 - 2025

11

Hoàn thành việc rà soát, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để bố trí đất ở, đất sản xuất cho các hộ dân di cư tự do phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và khả năng của ngân sách; việc sử dụng và phát triển rừng; xây dựng phương án, dự án phát triển kinh tế - xã hội lồng ghép với Chương trình bố trí dân cư để thực hiện trong giai đoạn 2022 - 2025.

UBND các huyện, TX, TP

Sở: NN & PTNT, TN&MT, Tài chính và các đơn vị có liên quan

2022 - 2025

12

Hằng năm, rà soát, tổng hợp các dự án di dân tự do cấp bách ưu tiên thực hiện theo quy định trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

III

Phát triển sản xuất, nâng cao đời sống và thực hiện an sinh xã hội

1

Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm, xây dựng các mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, ứng dụng các biện pháp canh tác bền vững, thâm canh, tăng vụ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm cây trồng, vật nuôi tại các vùng bố trí dân di cư tự do.

Sở NN&PTNT

Sở KH&CN, Ban Dân tộc tỉnh, Hội Nông dân tỉnh; UBND các huyện, TX, TP và các đơn vị có liên quan

Thường xuyên

2

Rà soát, lựa chọn, xây dựng các chương trình, dự án, mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất và lồng ghép với các Chương trình mục tiêu nhằm hỗ trợ người dân di cư tự do phát triển sản xuất (theo hướng sản xuất hàng hóa lâu dài, dựa trên những tiềm năng thế mạnh sẵn có của địa phương), nâng cao thu nhập và ổn định đời sống trước mắt và lâu dài.

Sở NN&PTNT

Sở: LĐTB&XH, KH&CN, Ban Dân tộc tỉnh, Hội Nông dân tỉnh; UBND các huyện, TX, TP và các đơn vị liên quan

Thường xuyên

3

Tổ chức lại sản xuất, phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại, tổ hợp tác và hợp tác xã tại các địa phương có dân di cư tự do đến; khuyến khích và thu hút các doanh nghiệp liên kết với người dân để sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm và ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng vùng bố trí dân di cư tự do.

Sở NN&PTNT

Sở Công Thương, Liên minh HTX, Hội Nông dân tỉnh; UBND các huyện, TX, TP và các đơn vị có liên quan

Thường xuyên

4

Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số và chăm lo sự nghiệp giáo dục đào tạo cho người dân tại các điểm bố trí ổn định dân di cư tự do đảm bảo an sinh xã hội, gắn với phát triển du lịch.

Sở Văn hóa và Thể thao

Ban Dân tộc tỉnh, Sở GD và ĐT; UBND các huyện, TX, TP và các đơn vị có liên quan

Thường xuyên

5

Tăng cường công tác giáo dục đào tạo, phổ cập giáo dục cho người dân dư cư tự do, đặc biệt hỗ trợ tổ chức các lớp học xóa mù chữ phù hợp với tập quán sinh hoạt của đồng bào dân tộc thiểu số tại các điểm bố trí dân di cư tự do.

Sở Giáo dục và Đào tạo

Ban Dân tộc; UBND các huyện, TX, TP; các đơn vị có liên quan

Thường xuyên

6

Tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả các chương trình, đề án, chính sách về giảm nghèo, chuyển đổi nghề, tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc đối tượng dân di cư tự do.

Sở LĐTB&XH

Sở NN&PTNT; UBND các huyện, TX, TP và các đơn vị có liên quan

2022 - 2025

7

Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình, đề án, chính sách cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh theo quy định của Trung ương và địa phương; đồng thời, rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các chính sách liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện thực tế địa phương.

Ban Dân tộc tỉnh

UBND các huyện, TX, TP và các đơn vị liên quan

2022 - 2025

8

Chủ động tổ chức có hiệu quả chương trình, đề án, các chính sách, mô hình hỗ trợ sản xuất và lồng ghép các chương trình mục tiêu nhằm hỗ trợ người dân di cư tự do phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập và ổn định đời sống.

UBND các huyện, TX, TP

Sở: LĐTB&XH, NN&PTNT; các sở, ngành, các đơn vị có liên quan

Thường xuyên

9

Phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số tại các điểm bố trí ổn định dân di cư tự do gắn với phát triển du lịch và phổ cập giáo dục phù hợp với tập quán sinh hoạt của đồng bào dân tộc thiểu số tại các điểm bố trí dân di cư tự do

IV

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện

 

 

 

1

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai, trong đó quan tâm giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về đất đai giữa Ban quản lý rừng đối với người dân để giải quyết các vấn đề bức xúc xảy ra ở các địa phương.

Sở TN&MT

Thanh tra tỉnh, UBND các huyện, TX, TP và các đơn vị có liên quan

Thường xuyên

2

Chỉ đạo các ban, ngành và UBND cấp xã phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể quần chúng Nhân dân tích cực tham gia thực hiện Chương trình Bố trí dân cư; tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát các dự án cụ thể trên địa bàn.

UBND các huyện, TX, TP

Các sở, ban ngành, các đơn vị có liên quan

Thường xuyên

3

Tăng cường kiểm tra, rà soát vi phạm trong việc quản lý, sử dụng đất nông, lâm nghiệp; xử lý vi phạm các quy định pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng có liên quan đến việc giao đất nông, lâm nghiệp, đất rừng có nguồn gốc từ đất nông, lâm nghiệp

UBND các huyện, TX, TP

Các sở, ban, ngành, các đơn vị có liên quan

Thường xuyên

V

Công tác đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội

1

Chỉ đạo, hướng dẫn giải quyết các vướng mắc, đơn giản hóa thủ tục trong việc cấp các giấy tờ đăng ký và quản lý hộ tịch cho người dân di cư tự do theo quy định và các giấy tờ, thủ tục hành chính khác

Sở Tư pháp

Công an tỉnh, UBND các huyện, TX, TP và các đơn vị liên quan

Thường xuyên

2

Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố, công an các địa phương về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, cấp căn cước công dân...cho các hộ dân di cư tự do đủ điều kiện, thủ tục theo quy định

Công an tỉnh

UBND các huyện, TX, TP và các đơn vị liên quan

Thường xuyên

3

Kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các phần từ lợi dụng kích động, lôi kéo đồng bào di cư tự do nhằm tập hợp lực lượng, kích động ly khai tự trị, hoạt động tôn giáo trái pháp luật, phá rừng, lấn chiếm đất đai trái pháp luật; tăng cường công tác bảo đảm an ninh trật tự tại địa phương.

Công an tỉnh

Các sở, ngành, UBND các huyện, TX, TP và các đơn vị có liên quan

Thường xuyên

4

Chỉ đạo các đơn vị chức năng phối hợp chặt chẽ cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương để tập huấn về kiến thức Quốc phòng, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ huấn luyện, xây dựng các đội tăng gia sản xuất, làm kinh tế gắn với củng cố quốc phòng và an ninh, giúp đỡ đồng bào sản xuất, ổn định đời sống, củng cố vững chắc quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.

Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

Các sở, ngành, UBND các huyện, TX, TP và các đơn vị có liên quan

Thường xuyên

5

Cấp các loại giấy tờ đăng ký hộ tịch và các loại giấy tờ, thủ tục hành chính khác cho người dân di cư tự do theo quy định

UBND các huyện, TX, TP

Công an tỉnh, các sở, ban ngành, đơn vị có liên quan

Thường xuyên

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 22/NQ-CP về ổn định dân di cư tự do và quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

  • Số hiệu: 85/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 19/05/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
  • Người ký: Nguyễn Công Vinh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/05/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản