Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 800/KH-UBND | An Giang, ngày 23 tháng 12 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI CHO NGƯỜI DÂN TRONG ĐIỀU KIỆN PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
Đại dịch Covid-19, đặc biệt là đợt bùng phát lần thứ tư với biến chủng Delta đã tác động rất nghiêm trọng đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội nhiều tỉnh, thành cả nước, trong đó có An Giang. Sau hơn gần 6 tháng thực hiện giãn cách xã hội ở mức độ khác nhau để tập trung cho công tác phòng chống dịch bệnh, kinh tế tỉnh An Giang tăng trưởng rất chậm, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2021 ước chỉ đạt 2,15% thấp hơn mức tăng của cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2020 là 2,46%).
Thời gian qua, công tác chăm lo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh có nhiều bước tiến bộ, với sự chung tay của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội đạt nhiều kết quả tích cực, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Công tác cung cấp lương thực, thực phẩm và nhu yếu phẩm, an sinh xã hội cho người dân trong khu vực cách ly y tế, giãn cách xã hội; chăm lo đời sống người dân, tổ chức hỗ trợ tại các vùng, địa phương có dịch, quan tâm người có công, gia đình chính sách, hộ nghèo, phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người yếu thế, người có hoàn cảnh khó khăn, người mất việc do dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh được các ngành, các cấp quan tâm thực hiện.
Trước tình hình đó, bên cạnh việc mở cửa, phục hồi nền kinh tế trên địa bàn tỉnh, công tác an sinh xã hội là yêu cầu rất cần thiết, cần được triển khai thực hiện đầy đủ và kịp thời, đảm bảo người dân ổn định cuộc sống, an toàn trước dịch bệnh Covid-19. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch đảm bảo an sinh xã hội cho người dân trong điều kiện phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh An Giang, như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Kiên trì với mục tiêu kép là vừa phòng, chống dịch hiệu quả, vừa khôi phục, phát triển kinh tế - xã hội với phương châm “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát có hiệu quả dịch Covid-19” nhưng đặt sức khỏe, tính mạng của người dân lên trên hết. Các giải pháp phòng, chống dịch phải dựa trên cơ sở khoa học, đảm bảo phù hợp với thực tiễn, hài hòa, hợp lý giữa phòng, chống dịch với các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Tiếp tục nêu cao tinh thần đoàn kết, đồng lòng của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp Nhân dân với quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt vì mục tiêu ưu tiên cao nhất là ổn định đời sống của người dân, đồng thời tạo điều kiện tốt nhất, thuận lợi nhất cho các hoạt động kinh tế với các giải pháp phù hợp, hiệu quả tương ứng với từng cấp độ rủi ro, an toàn với dịch Covid-19.
3. Tùy theo tình hình kiểm soát và cấp độ nguy cơ của dịch bệnh của từng địa bàn, từng khu vực mà mở cửa các hoạt động tương ứng, đảm bảo tính linh hoạt, an toàn, sáng tạo, chắc chắn, không nóng vội cũng không cầu toàn, luôn luôn bám sát tình hình dịch bệnh và đặc điểm của từng địa bàn, từng thời điểm để điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Triển khai thực hiện hiệu quả và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh. Tổ chức tốt việc cung cấp lương thực, thực phẩm và nhu yếu phẩm, an sinh xã hội cho người dân trong khu vực cách ly y tế, giãn cách xã hội; chăm lo đời sống người dân, tổ chức hỗ trợ tại các vùng, địa phương có dịch, quan tâm người có công, gia đình chính sách, hộ nghèo, cận nghèo, phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người yếu thế, người có hoàn cảnh khó khăn, người mất việc làm do dịch Covid-19.
Tổ chức vận động, huy động các nguồn lực xã hội cho hoạt động phòng, chống dịch Covid-19 và đảm bảo an sinh xã hội.
Quá trình tổ chức thực hiện phải được triển khai đồng bộ các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp, có sự phân công trách nhiệm, phân cấp cụ thể cho từng Sở, Ban, ngành và địa phương; có kiểm tra, giám sát để kịp thời giải quyết hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc, khó khăn phát sinh với tinh thần hỗ trợ tối đa cho người dân trên địa bàn tỉnh.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Lĩnh vực lao động, người có công và xã hội
a) Nhiệm vụ
Đảm bảo chi trả trợ cấp người có công đúng đủ, kịp thời, tận tay người có công và thân nhân.
Theo dõi, thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính sách giảm nghèo trên địa bàn tỉnh như: chính sách hỗ trợ y tế, hỗ trợ giáo dục, tín dụng ưu đãi…. Đảm bảo chi trả trợ cấp kịp thời, đầy đủ cho các đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên tại cộng đồng.
Hỗ trợ mọi người lao động trong độ tuổi, có khả năng lao động và sẵn sàng làm việc đều có cơ hội tìm được việc làm ổn định, góp phần phát triển nền kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh và bền vững.
Quan tâm, hỗ trợ trẻ em bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, đặc biệt những trẻ em bị mồ côi cha, mẹ.
b) Giải pháp
Triển khai thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Quyết định số 1942/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
Tiếp tục theo dõi, nắm số lượng, thông tin người có công và thân nhân bị ảnh hưởng của Covid-19: bị nhiễm dịch bệnh, trong khu cách ly, tập trung, đời sống khó khăn nhưng chưa được hỗ trợ từ các nguồn khác, hỗ trợ từ quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” hoặc xin chủ trương UBND tỉnh hỗ trợ từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh một số giải pháp nâng cao mức sống người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh và trình Hội đồng nhân dân về ban hành Nghị quyết quy định về chế độ trợ cấp đối với hộ gia đình người có công nghèo, cận nghèo trong tỉnh, đảm bảo thực hiện theo Chỉ thị số 14-CT/TW ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người có công với cách mạng.
Tập trung thực hiện và hoàn thành công tác rà soát hộ nghèo, cận nghèo năm 2021 (theo Quyết định 1943/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2021). Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh (Kế hoạch 23-KH/TU ngày 30 tháng 9 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ), trong đó tập trung vào một số nội dung trọng tâm sau: Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác giảm nghèo bền vững; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu trong công tác giảm nghèo; Đảm bảo thực hiện chính sách giảm nghèo gắn với mục tiêu phát triển bền vững; Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo; Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo; Phát huy tính lồng ghép các chương trình có cùng mục tiêu và đề xuất phân công thành viên Ban Chỉ đạo phụ trách giảm nghèo gắn với nông thôn mới.
Phối hợp Tổng Công ty Điện lực miền Nam và Công ty Điện lực An Giang tổ chức triển khai việc xây dựng 10 căn nhà tình nghĩa, tình thương cho hộ nghèo trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2021 (với tổng số tiền 500.000.000 đồng) từ nguồn tài trợ của Tổng Công ty Điện lực miền Nam (đã giải ngân kinh phí hỗ trợ và dự kiến hoàn thành trong năm 2021).
Triển khai hướng dẫn thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; xây dựng tài liệu hướng dẫn thành lập, quản lý Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau.
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch và chính sách đào tạo nghề nghiệp gắn với giải quyết việc làm; trong đó ưu tiên đào tạo, đào tạo lại cho lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19và bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động lành mạnh, ổn định; thu thập thông tin cung - cầu lao động, kết nối thông tin việc làm, khuyến khích tạo ra nhiều việc làm, mở rộng và phát triển sản xuất thu hút người lao động làm việc.
Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Triển khai có hiện quả các mô hình tạo việc làm, hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm nhằm hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi để tạo việc làm cho người lao động và tự tạo việc làm cho bản thân.
Đẩy mạnh công tác truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và tuyên truyền tại cộng đồng nhằm nâng cao trách nhiệm của cộng đồng trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em nhất là trong thời gian dịch bệnh.
Tổ chức các hoạt động thăm tặng quà cho trẻ em đang ở tại các điểm khu cách ly tập trung và cách ly tại nhà tại các huyện. Tiếp tục rà soát, cập nhật báo cáo số lượng trẻ em đang thực hiện cách ly phòng, chống dịch Covid-19 tại địa phương để hỗ trợ theo quy định.
c) Chủ trì thực hiện: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
2. Thu hút đầu tư, phát triển kinh tế
a) Nhiệm vụ
Triển khai các chương trình, dự án, đề án về phát triển kinh tế - xã hội. Khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của địa phương để tạo điều kiện thuận lợi phát triển các thành phần kinh tế; có cơ chế, chính sách thu hút các tập đoàn, các công ty lớn thành lập; khuyến khích, hỗ trợ phát triển một số doanh nghiệp có quy mô lớn có nhu cầu sử dụng nhiều lao động; đồng thời tạo môi trường thuận lợi cho người dân tự tạo việc làm, ổn định cuộc sống.
b) Giải pháp
Tận dụng mọi nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội, ưu tiên đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm mà tỉnh có thế mạnh để thu hút các nguồn lực từ bên ngoài tham gia đầu tư, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, xuất khẩu để thu hút nguồn lao động vào làm việc.
Tập trung thu hút đầu tư, phát triển và mở rộng các khu, cụm công nghiệp, thực hiện tốt các chính sách thu hút, kêu gọi đầu tư các dự án công nghiệp hỗ trợ, dệt may, da giầy để tạo việc làm cho nhiều lao động.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải pháp tiếp tục đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng kinh tế thực chất của tỉnh phù hợp với mô hình tăng trưởng kinh tế - xã hội bao trùm; huy động, phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo động lực để các thành phần kinh tế phát triển nhanh và bền vững; đảm bảo liên kết giữa các khu vực, các vùng, các thành phần kinh tế, các loại hình sản xuất kinh doanh nằm thúc đẩy, hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động và phát triển, tăng năng suất lao động.
c) Chủ trì thực hiện: Sở Kế hoạch – Đầu tư
3. Lĩnh vực dân tộc
a) Nhiệm vụ
Tăng cường công tác tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong phát triển kinh tế, quốc phòng, an ninh nói chung và ưu tiên đặc biệt trong giai đoạn này là phòng chống dịch Covid-19.
b) Giải pháp
Phát huy vai trò người có uy tín trong trong việc tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, thực hiện nghiêm trong phòng chống dịch Covid-19; thường xuyên tổ chức vận động nhân dân dọc các tuyến biên giới phối hợp chặt chẽ với lực lượng bộ đội biên phòng, công an, cùng các lực lượng khác trong nhân dân giám sát, kiểm tra, tham gia tuần tra bảo vệ, quản lý biên giới; bảo vệ “vùng xanh” ở nông thôn vùng dân tộc, làm pháo đài vững chắc góp phần phòng chống dịch bệnh của cả nước hiện nay; phát hiện, phản ánh các hiện tượng bất thường ở cơ sở đến các lực lượng chức năng, để ngăn chặn kịp thời các sự việc làm ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở nơi cư trú, nhất là việc xuất, nhập cảnh trái phép qua biên giới làm lây lan dịch bệnh.
Giúp đỡ kịp thời đối với lao động là người dân tộc thiểu số từ vùng dịch trở về địa phương nhất là các đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; Tổng hợp báo cáo kịp thời tình hình dịch bệnh Covid-19 ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, những tác động ảnh hưởng của dịch bệnh đến đời sống nhân dân (y tế, giáo dục, sản xuất, thu nhập, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa...).
c) Chủ trì thực hiện: Ban Dân tộc tỉnh
4. Lĩnh vực Tôn giáo
a) Nhiệm vụ
Kịp thời tuyên truyền, phổ biến các Chỉ thị của Trung ương; văn bản, kế hoạch của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo cấp tỉnh liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 đến các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, các điểm nhóm sinh hoạt tôn giáo; các cơ sở tín ngưỡng trên địa bàn nắm bắt và tổ chức thực hiện sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo phù hợp với tình hình phòng chống dịch, bệnh Covid-19 tại địa phương.
b) Giải pháp
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch Covid-19 của các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, các điểm nhóm sinh hoạt tôn giáo; các cơ sở tín ngưỡng trên địa bàn.
Vận động các tổ chức các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, các điểm, nhóm sinh hoạt tôn giáo; các cơ sở tín ngưỡng trên địa bàn tham gia vào các hoạt động cung cấp lương thực, thực phẩm và nhu yếu phẩm cho người dân trong khu vực phong toả; kêu gọi chức sắc, chức việc và tín đồ các tổ chức tôn giáo tham gia vào các hoạt động y tế thiện nguyện, từ việc ủng hộ trang thiết bị y tế, cơ sở vật chất đến việc trực tiếp tham gia vào các hoạt động phục vụ cho công tác khám, chữa bệnh và chăm sóc cho người nhiễm Covid-19 (F0); tham gia vận động các doanh nghiệp, các mạnh thường quân ủng hộ kinh phí và trang thiết bị y tế chống dịch cho các Ban Chỉ đạo Phòng chống Covid-19 địa phương có khó khăn và phức tạp.
c) Chủ trì thực hiện: Ban Tôn giáo tỉnh (Sở Nội vụ)
5. Lĩnh vực y tế
a) Nhiệm vụ
Triển khai thực hiện kịp thời các nội dung theo quy định và hướng dẫn của Bộ Y tế dựa trên tình hình thực tế địa phương đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả Covid-19, không làm đình trệ các hoạt động kinh tế - xã hội của tỉnh.
Theo dõi ứng phó theo từng cấp độ của dịch bệnh, tuyệt đối không lơ là, chủ quan, mất cảnh giác; chủ động các phương án, kịch bản để ứng phó; không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống; không để dịch bệnh bùng phát, lan rộng trong cộng đồng.
Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông sử dụng công nghệ thông tin, phần mềm, chứng nhận xét nghiệm cho công dân theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Giải pháp
Thực hiện truyền thông giúp người dân có kiến thức và khả năng phòng, chống dịch Covid-19, khuyến khích tự test nhanh, tự khai báo y tế khi nghi ngờ mắc bệnh. Duy trì hoạt động đường dây nóng, sẵn sàng tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc của người dân trong công tác phòng, chống dịch, cách ly, điều trị.
Đẩy nhanh chiến dịch tiêm vắc xin đúng kế hoạch được phê duyệt hoặc sớm hơn để mở rộng mở rộng vùng cấp 1, thu hẹp vùng cấp 2 và xóa vùng cấp 3/cấp 4 tiến tới kiểm soát dịch hoàn toàn và “đạt miễn dịch cộng đồng”.
Thực hiện theo dõi, tổng hợp, kiểm tra và phê duyệt danh sách người dân, tổ chức đã tham gia thực hiện đăng ký tiêm chủng trực tuyến trên tại các địa chỉ https://tiemchungcovid19.gov.vn hay trên ứng dụng Sổ sức khỏe điện tử, phối hợp nhập đầy đủ dữ liệu người đã tiêm Vaccine.
Chỉ đạo các cơ sở điều trị duy trì tốt hoạt động khám, chữa bệnh và hướng đến sự hài lòng của người bệnh; tổ chức phân luồng việc khám, chữa bệnh phù hợp, an toàn.
Hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện mô hình Trạm y tế lưu động với chức năng quản lý, hỗ trợ, theo dõi, điều trị F0 tại nhà, xét nghiệm Covid-19 tại cộng đồng, tiêm chủng vắc xin ngừa Covid-19, khám bệnh, sơ cấp cứu các bệnh thông thường khác để bảo đảm người dân trong vùng dịch vẫn được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản kịp thời.
Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông triển khai ứng dụng nền tảng xét nghiệm để thực hiện thông báo kết quả đến người dân; triển khai ứng dụng nền tảng theo dõi cách ly tại nhà đối với các trường hợp F0, F1, F2.
c) Chủ trì thực hiện: Sở Y tế
6. Lĩnh vực bảo hiểm xã hội
a) Nhiệm vụ
Triển khai thực hiện tốt pháp luật bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT); tăng nhanh số người tham gia BHXH, BHYT, nhất là đối tượng tự đóng. Phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT nhằm gia tăng nhanh diện bao phủ BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh.
b) Giải pháp
Thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chính sách về BHXH, BHYT, BHTN nhằm nâng cao nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền và từng cán bộ, đảng viên; đặc biệt là làm cho người lao động và nhân dân nhận thức sâu sắc và tự nguyện tham gia”.
Tuyên truyền về ý nghĩa, giá trị thiết thực, lợi ích vượt trội khi tham gia BHXH, BHYT và những rủi ro khi không tham gia. Qua đó, giúp người dân hiểu sâu sắc hơn nữa chính sách BHXH, BHYT là những trụ cột quan trọng của hệ thống an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước, được Nhà nước đảm bảo thực hiện, thể hiện tính nhân văn, ưu việt của chế độ ta, vì lợi ích lâu dài, bền vững của mỗi người dân; là những chính sách quan trọng để đảm bảo quyền được an sinh xã hội của công dân theo quy định của Hiến pháp.
Tuyên truyền vận động, thuyết phục, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm, “mạnh thường quân” làm công tác thiện nguyện trong lĩnh vực BHXH, BHYT để tặng sổ BHXH tự nguyện, thẻ BHYT cho người dân, nhất là với những người có hoàn cảnh khó khăn, thu nhập không ổn định,... để ngày càng có nhiều người dân được đảm bảo an sinh xã hội.
c) Chủ trì thực hiện: Bảo hiểm xã hội tỉnh
7. Chăm lo đời sống người lao động
a) Nhiệm vụ
Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đoàn viên, người lao động, đặc biệt đoàn viên, người lao động có hoàn cảnh khó khăn.
b) Giải pháp
Nghiên cứu, đề xuất giải pháp miễn hoặc hoãn việc đóng kinh phí công đoàn đối với doanh nghiệp gặp khó khăn do bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.
Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các cấp công đoàn đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Tăng cường hoạt động thương lượng, đối thoại giữa các bên tại doanh nghiệp.
Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành liên quan triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực thi chính sách pháp luật về lao động, việc làm, an toàn vệ sinh lao động trong doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động công nhân lao động nâng cao ý thức tự giác, tích cực tham gia phòng, chống dịch Covid-19.
Kịp thời phản ánh tâm tư, nguyện vọng, kiến nghị hoàn thiện, chính sách, pháp luật của công nhân, lao động đến các cấp có thẩm quyền.
Tiếp tục triển khai thực hiện các hoạt động chăm lo hỗ trợ đoàn viên, người lao động có hoàn cảnh khó khăn theo chủ trương, chính sách của Tổng Liên đoàn như: Hỗ trợ tuyến đầu chống dịch và đoàn viên, người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.
c) Chủ trì thực hiện: Liên đoàn lao động tỉnh.
8. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo
a) Nhiệm vụ
Chuyển đổi trạng thái hoạt động Giáo dục thích ứng với tình hình mới, gắn với đẩy mạnh chuyển đổi số trong quản lý giáo dục, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá theo hình thức trực tuyến. Phối hợp với ngành Y tế chủ động xây dựng các kịch bản, giải pháp cho tình huống dịch COVID-19kéo dài và diễn biến phức tạp.
Từng bước thực hiện các giải pháp để đổi mới toàn diện nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp học với phương châm “lấy học sinh làm trung tâm”, chú trọng phát triển con người để đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh.
b) Giải pháp
Tổ chức triển khai kế hoạch về Giáo dục đào tạo nhằm thực hiện mục tiêu kép, vừa chống dịch hiệu quả, vừa đảm bảo kế hoạch năm học; trong đó, lưu ý các giải pháp bảo đảm chất lượng giáo dục trong bối cảnh dịch Covid-19còn diễn biến phức tạp.
Hướng dẫn các địa phương chủ động triển khai nhiệm vụ trong điều kiện dịch bệnh; điều chỉnh linh hoạt kế hoạch dạy học, tổ chức dạy học qua Internet và trên truyền hình; điều chỉnh hình thức kiểm tra, đánh giá; bảo đảm an toàn cho học sinh.
Đảm bảo an toàn trường học bằng việc triển khai tiêm vắc-xin cho học sinh; quan tâm, chia sẻ, hỗ trợ các gia đình, học sinh gặp khó khăn do dịch Covid-19 để các em yên tâm học tập.
Các trường, giáo viên có biện pháp hỗ trợ tâm lý, chia sẻ khó khăn với các em học sinh; đưa hướng dẫn các biện pháp phòng chống dịch vào chương trình giảng dạy. Có chính sách miễn, giảm học phí đối với những gia đình có hoàn cảnh khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19. Đồng thời, có chính sách hỗ trợ cho các giáo viên, học sinh đối với trường hợp đặc thù.
c) Chủ trì thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo
9. Huy động các nguồn lực xã hội đảm bảo đời sống người dân
a) Nhiệm vụ
Tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; tăng cường đồng thuận xã hội. Tuyên truyền, động viên nhân dân chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.
Quan tâm chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân để “không ai bị bỏ lại phía sau”.
b) Giải pháp
Tổ chức vận động quà Đại đoàn kết để hỗ trợ cho người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19; gói quà an sinh xã hội và gói thuốc an sinh gia đình để hỗ trợ cho công dân tỉnh An Giang đang sinh sống tại các tỉnh, thành có dịch bệnh COVID-19đang diễn biến phức tạp khi trở về địa phương.
Vận động và triển khai cất nhà Đại đoàn kết cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn về nhà ở.
Tham gia thành lập, duy trì Tổ Nhân dân tự quản; thành lập, duy trì “Tổ COVID-19cộng đồng”; thành lập, duy trì “Tổ xung kích, tình nguyện tham gia phòng, chống dịch COVID-19.
Vận động lương thực, thực phẩm và nhu yếu phẩm, vận động và duy trì “Gian hàng 0 đồng” và “Chuyến xe 0 đồng”, “Chuyến xe yêu thương”,… hỗ trợ cho các khu vực phong tỏa và khu vực ngoài phong tỏa.
Phát động, kêu gọi các cấp Hội, cán bộ, hội viên, phụ nữ trong tỉnh phát huy vai trò nòng cốt trong tuyên truyền, vận động các tầng lớp phụ nữ, nhân dân nâng cao nhận thức, trách nhiệm, chung tay hành động phòng, chống dịch bệnh, thiên tai, phấn đấu “Mỗi cán bộ, hội viên, phụ nữ là một chiến sĩ trên mặt trận phòng chống dịch bệnh”.
Tích cực huy động, vận động, ủng hộ nguồn lực theo lời kêu gọi của Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội “ai có gì giúp đấy, người có ít giúp ít, người có nhiều giúp nhiều”; tăng cường kết nối, phối hợp với các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm, người có uy tín, ảnh hưởng trong xã hội, các tổ chức tôn giáo, các nhà tu hành, nữ chức sắc, các nhóm thiện nguyện trong xã hội... chung tay đẩy mạnh các hình thức quyên góp, hỗ trợ các phần quà (bằng tiền hoặc hiện vật) nhằm chia sẻ yêu thương, động viên cán bộ, hội viên, phụ nữ, trẻ em, người trong vùng dịch bệnh, thiên tai sớm khắc phục, vượt qua khó khăn.
c) Chủ trì thực hiện: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh.
10. Hỗ trợ tín dụng
a) Nhiệm vụ
Triển khai thực hiện các chương trình, chính sách tín dụng xã hội giúp người nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn có vốn để sản xuất, kinh doanh vươn lên thoát nghèo và giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống, góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
Hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất cho người lao động trong doanh nghiệp.
b) Giải pháp
Cho vay ưu đãi đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh và người lao động, cho vay khởi nghiệp đối với lao động là thanh niên. Thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ vốn vay giải quyết việc làm cho người lao động; đổi mới, tạo cơ chế thông thoáng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các dự án sản xuất, kinh doanh được tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi để tăng gia sản xuất, tạo việc làm cho người lao động và tự tạo việc làm cho bản thân.
Triển khai hiệu quả từ nguồn vốn vay để tạo việc làm như: Hợp tác xã sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất vật liệu xây dựng; khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống; lồng ghép các chương trình tổ, nhóm giúp nhau làm kinh tế của tổ chức thanh niên, phụ nữ, nông dân và người khuyết tật…
Tăng cường công tác quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm; bảo đảm vòng quay nguồn vốn, đáp ứng nhu cầu của nhiều dự án, nhiều người lao động vay vốn làm ăn.
c) Chủ trì thực hiện: Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
11. Lĩnh vực an ninh trật tự
a) Nhiệm vụ
Triển khai thực hiện kế hoạch, phương án bảo đảm an ninh trật tự trong thời gian dịch bệnh, bảo đảm chủ động trong mọi tình huống với phương châm “Giữ ổn định chính trị xã hội, bảo đảm an ninh quốc gia, bảo đảm yên dân, bảo vệ sức khỏe và tính mạng của người dân; không để xảy ra bất ổn chính trị - xã hội, mất an ninh trật tự, tuyệt đối không để xảy ra xung đột xã hội” để phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
Công an xã, phường, thị trấn và khu vực tăng cường công tác nắm hộ, nắm người; bám cơ sở, bám dân để tuyên truyền bằng nhiều hình thức, vận động quần chúng nhân dân chấp hành nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên tất cả các cấp độ, kịp thời tham mưu cấp ủy, chính quyền hỗ trợ, đảm bảo đời sống của nhân dân…
Tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm, tập trung trấn áp tội phạm có tổ chức liên quan đến "tín dụng đen", lợi dụng những thời điểm khó khăn do dịch bệnh để cho vay nặng lãi và thực hiện hành vi phạm tội khác.
Đẩy mạnh việc ứng dụng các giải pháp công nghệ trong quản lý trật tự, an toàn giao thông.
b) Giải pháp
Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập cơ sở cách ly, khu vực điều trị cho bị can, phạm nhân tại các cơ sở tạm giam; thực hiện đúng, đủ, công khai, minh bạch chế độ chính sách đối với cán bộ, chiến sỹ tham gia công tác phòng, chống dịch.
Phối hợp Sở Thông tin và truyền thông và các đơn vị có liên quan kịp thời rà soát, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi tung tin giả, xuyên tạc, không đúng sự thật trên không gian mạng liên quan đến công tác lãnh, chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19.
Phối hợp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố điều chỉnh, bổ sung, cập nhật các Kế hoạch, phương án bảo đảm an ninh, trật tự phục vụ nhiệm vụ phòng, chống dịch Covid-19 cho phù hợp với từng cấp độ dịch bệnh; kịp thời khắc phục những hạn chế, bất cập, phát huy các mặt tích cực, kết quả đạt được để bảo đảm an ninh, trật tự phục vụ chống dịch đạt hiệu quả cao nhất.
Ứng dụng, khai thác triệt để hệ thống camera trong quản lý trật tự, an toàn giao thông. Tiếp tục thực hiện triển khai mã QRCode tại các cơ sở do đơn vị quản lý và hỗ trợ truy vết khi cần.
c) Chủ trì thực hiện: Công an tỉnh
IV. KIỂM TRA, GIÁM SÁT
1. Quan điểm chỉ đạo
Việc triển khai các nội dung và giải pháp an sinh xã hội phải được kiểm tra, giám sát thường xuyên, liên tục đảm bảo công tác phối hợp được chặt chẽ, nhịp nhàng, các nội dung và giải pháp phải được thực hiện đồng bộ cả về không quan và thời gian nhằm đảm bảo thực hiện kế hoạch một cách sớm nhất, hiệu quả nhất.
Trong từng khâu, từng công đoạn, từng nội dung, từng lĩnh vực sẽ được giao cho 01 cơ quan, đơn vị chủ trì và chịu trách nhiệm toàn diện trước Tỉnh ủy và UBND tỉnh về nội dung đó. Đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, linh hoạt, sáng tạo các nội dung và giải pháp an sinh xã hội.
2. Phân công thực hiện
2.1. Tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện các nội dung kiểm tra, giám sát như sau:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tham mưu việc tổ chức kiểm tra, giám sát toàn diện các nội dung, giải pháp an sinh xã hội đã giao cho các Sở, Ban, ngành chủ trì thực hiện.
- Sở Tài chính thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời các tập thể và cá nhân vi phạm pháp luật trong công tác thu chi ngân sách nhà nước.
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về y tế, tập trung đảm bảo chủ động về thuốc, hóa chất, thiết bị, vật tư y tế phục vụ phòng chống dịch, các cơ sở khám chữa bệnh… không để quá tải.
- Công an tỉnh chỉ đạo công an các địa phương duy trì hoạt động tuần tra, kiểm soát xử lý vi phạm về phòng, chống dịch Covid-19 gắn với bảo đảm trật tự an toàn giao thông; phòng chống, trấn áp tội phạm.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Phối hợp và tham gia cùng với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong việc kiểm tra, giám sát toàn diện các nội dung, giải pháp an sinh xã hội đã giao cho các Sở, Ban, ngành chủ trì thực hiện.
- Ngoài các nội dung đã nêu trên, các Sở, Ban ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn xây dựng Kế hoạch thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát gắn với chuyên môn riêng của từng ngành, lĩnh vực, gửi về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Thường trực UBND tỉnh.
2.2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo, phối hợp và xây dựng kế hoạch giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo an sinh xã hội cho người dân trong điều kiện phòng, chống dịch Covid-19 tại địa phương mình
- Phối hợp chặt chẽ với các ngành chủ trì thực hiện trong việc kiểm tra, giám sát toàn diện các nội dung, giải pháp an sinh xã hội theo Kế hoạch đề ra.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo phục hồi, phát triển kinh tế và an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang theo chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo toàn diện việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh tùy theo chức năng, nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Kế hoạch chi tiết cho từng ngành, lĩnh vực được phân công với mục tiêu, giải pháp cụ thể, đồng thời lồng ghép nội dung kiểm tra, giám sát như nêu tại Mục IV (nếu có). Thời gian hoàn thành trước ngày 31/12/2021 gửi về UBND tỉnh và Tổ An sinh xã hội (thông qua Sở Lao động – Thương binh và Xã hội).
Cơ quan nào được giao chủ trì xây dựng kế hoạch cho từng ngành, lĩnh vực được phân cộng thì tiếp tục theo dõi, kiểm tra tiến độ, báo cáo định kỳ hàng tháng (trước ngày 15 hàng tháng), kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Tổ An sinh xã hội; trường hợp có vướng mắc thì báo cáo ngay để kịp thời có ý kiến chỉ đạo giải quyết những vấn đề phát sinh.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Khẩn trương quán triệt đầy đủ nội dung của Kế hoạch này đến từng địa bàn xã, phường, thị trấn, khu dân cư để xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện và giám sát các hoạt động nêu trên trên địa bàn quản lý.
b) Xây dựng kế hoạch An sinh xã hội tại địa phương, trong đó quán triệt quan điểm phải đặt sự an toàn của người dân là trên hết, đảm bảo đời sống tối thiểu của người dân và nêu cao tinh thần trách nhiệm của người dân với cộng đồng, xã hội.
c) Chỉ đạo, triển khai nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo an sinh xã hội cụ thể, đồng thời giám sát, thực hiện công tác phòng chống dịch theo từng địa bàn, từng mức độ nguy cơ trên địa bàn quản lý.
4. Sở Tài chính phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành có liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch trên cơ sở lồng ghép với các chương trình, dự án và nguồn hợp pháp khác theo quy định.
5. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch, các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh… báo cáo đề xuất kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo phục hồi, phát triển kinh tế và an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh An Giang (theo Quyết định số 2316/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2021 của UBND tỉnh) các giải pháp giải quyết các vấn đề phát sinh khi triển khai Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch An sinh xã hội trong điều kiện phòng, chống dịch Covid-19 tỉnh An Giang. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo đề xuất UBND tỉnh và Tổ An sinh xã hội (thông qua Sở Lao động – Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, tham mưu điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ an sinh xã hội cho người dân đang sinh sống trong phạm vi khoảng cách 1.000m, tính từ ranh giới Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nghĩa Kỳ trở ra do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Quyết định 22/2021/QĐ-UBND quy định về chính sách hỗ trợ an sinh xã hội cho người dân đang sinh sống trong phạm vi khoảng cách 1.000 m, tính từ ranh giới Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nghĩa Kỳ trở ra do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Quyết định 1828/QĐ-UBND năm 2021 về thành lập Tổ tư vấn công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19 và phát triển kinh tế, an sinh xã hội cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 4Đề án 8402/ĐA-UBND năm 2021 thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030
- 5Chỉ thị 31/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác quản lý, giám sát thực hiện các chế độ, chính sách đảm bảo an sinh xã hội năm 2022 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Kế hoạch 600/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025
- 7Kế hoạch 2021/KH-UBND thực hiện Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2022
- 1Hiến pháp 2013
- 2Chỉ thị 14-CT/TW năm 2017 về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người có công với cách mạng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ an sinh xã hội cho người dân đang sinh sống trong phạm vi khoảng cách 1.000m, tính từ ranh giới Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nghĩa Kỳ trở ra do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4Quyết định 22/2021/QĐ-UBND quy định về chính sách hỗ trợ an sinh xã hội cho người dân đang sinh sống trong phạm vi khoảng cách 1.000 m, tính từ ranh giới Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Nghĩa Kỳ trở ra do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 5Quyết định 1828/QĐ-UBND năm 2021 về thành lập Tổ tư vấn công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19 và phát triển kinh tế, an sinh xã hội cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 6Quyết định 1943/QĐ-UBND về Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 7Quyết định 1942/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Đề án 8402/ĐA-UBND năm 2021 thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030
- 9Chỉ thị 31/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác quản lý, giám sát thực hiện các chế độ, chính sách đảm bảo an sinh xã hội năm 2022 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 10Kế hoạch 600/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025
- 11Kế hoạch 2021/KH-UBND thực hiện Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2022
Kế hoạch 800/KH-UBND năm 2021 về đảm bảo an sinh xã hội cho người dân trong điều kiện phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 800/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 23/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lê Văn Phước
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra