Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 797/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 01 tháng 3 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG BÌNH ĐẲNG GIỚI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2018-2025” TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Quyết định số 1898/QĐ-TTg , ngày 28/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “H trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025”;

Thực hiện Công văn số 39/UBDT-DTTS, ngày 16/01/2018 của Ủy ban Dân tộc về hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định số 1898/QĐ-TTg ngày 28/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ;

Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025”, như sau:

I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU

1. Mục đích

Nâng cao nhận thức và ý thức pháp luật, chuyển đổi hành vi của đồng bào dân tộc thiểu số về bình đẳng giới; tiến tới dần xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới, định kiến giới và các quan niệm lạc hậu về giới trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nâng cao vị thế, vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số trong gia đình, xã hội, giảm khoảng cách về giới, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững và đồng thời thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

- Các nội dung của hoạt động trong kế hoạch cần cụ thể, khả thi, bám sát các quy định pháp luật, nội dung, nhiệm vụ Đề án và phù hợp với tình hình thực tế địa phương.

- Lồng ghép, kết hợp các hoạt động thực hiện Đề án với các chương trình, Đề án khác có liên quan đảm bảo không chồng chéo, tiết kiệm và hiệu quả.

- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có liên quan trong tổ chức triển khai thực hiện Đề án phải đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ và phân công cụ thể.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG

1. Phạm vi áp dụng: Địa bàn triển khai tại các huyện, xã có đồng bào dân tộc thiểu số tập trung.

2. Đối tượng thực hiện: Đồng bào các dân tộc thiểu số, già làng, trưởng thôn, người có uy tín, cán bộ thôn và các tổ chức đoàn thể ở thôn; cán bộ, công chức, viên chức công tác trên địa bàn huyện, xã có đồng bào dân tộc thiểu số sống tập trung.

III. NỘI DUNG

1. Thực hiện truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bình đẳng giới bằng nhiều hình thức phù hợp với ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập quán của các vùng có đồng bào dân tộc sinh sống tập trung; lồng ghép các nội dung hoạt động của Đề án vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Tổ chức tuyên truyền pháp luật về bình đẳng giới, hôn nhân và gia đình, phòng chống bạo lực trong các trường học, nhất là các trường, lớp bán trú, Trường dân tộc nội trú và các cơ sở đào tạo nghề có đông học sinh dân tộc thiểu số tham gia học tập.

- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu các tiểu phẩm tuyên truyền về pháp luật bình đẳng giới, hôn nhân và gia đình, phòng chống bạo lực gia đình và các nội dung liên quan đến yếu tố giới, chú trọng các đối tượng tại các địa bàn thôn, xã khu vực đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi.

- Lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, vận động với các hoạt động giao lưu văn hóa, lễ hội, hoạt động hòa giải tại cộng đồng, các cuộc họp, hội nghị, sinh hoạt của chính quyền đoàn thể, hoạt động ngoại khóa trong các trường học, các tổ, đội, nhóm.

- Tuyên truyền biểu dương khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới tại các vùng dân tộc thiểu số và các cơ sở giáo dục.

* Kinh phí thực hiện: 2.080 triệu đồng.

2. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới

- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, nâng cao năng lực tổ chức và triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác dân tộc, ban giám hiệu các trường trung học phổ thông nội trú, bán trú, các cơ sở đào tạo nghề, bí thư chi bộ, trưởng thôn, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

- Cung cấp tài liệu tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn và các sản phẩm truyền thông, tài liệu pháp luật liên quan đến công tác bình đẳng giới.

- Tổ chức các hội nghị, tọa đàm, giao lưu, thăm quan, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan đến bình đẳng giới.

* Kinh phí thực hiện: 640 triệu đồng.

3. Tổ chức biên soạn, cung cấp các ấn phẩm, tài liệu tuyên truyền, hỗ trợ đưa các quy định liên quan đến bình đẳng giới vào hương ước, quy ước của thôn, tiêu chuẩn xếp loại gia đình; văn hóa.

- Căn cứ Luật bình đẳng giới các văn bản pháp luật hiện hành liên quan, các sản phẩm truyền thông của Trung ương để biên soạn, tài liệu hướng dẫn, tìm hiểu hỏi - đáp, băng đĩa CD, VCD, tờ rơi, panô, áp phích, tranh cổ động, khẩu hiệu, xây dựng phóng sự... phù hợp với văn hóa, ngôn ngữ và các phong tục, tập quán trình độ dân trí của các dân tộc thiểu số, từng địa phương trong tỉnh.

- Cung cấp các sản phẩm truyền thông cho tuyến huyện, xã, thôn và các đối tượng cụ thể để cung cấp thông tin, thực hiện tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật liên quan về bình đẳng giới đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn.

- Hỗ trợ các thôn đưa các quy định liên quan đến bình đẳng giới vào trong hương ước, quy ước, tiêu chuẩn xếp loại gia đình văn hóa của từng thôn để mọi người dân cùng thực hiện.

* Kinh phí thực hiện: 488 triệu đồng.

4. Hỗ trợ xây dựng, phát triển dịch vụ tư vấn và hỗ trợ về bình đẳng giới

- Xây dựng tài liệu tập huấn cho cán bộ tư vấn, báo cáo viên về kiến thức kỹ năng để cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ về bình đẳng giới theo các chủ đề và lĩnh vực khác nhau.

- Tăng cường các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho phụ nữ và nam giới. Tăng cường sự tham gia của nam giới vào việc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình. Mở rộng các hoạt động truyền thông đối với người chưa thành niên về sức khỏe tình dục, tránh thai an toàn.

- Thực hiện lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành y tế, các ban ngành và các huyện, xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

* Kinh phí thực hiện: 400 triệu đồng.

5. Xây dựng mô hình điểm về “Ngăn ngừa, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới”.

Năm 2018, lựa chọn xây dựng và triển khai mô hình điểm tại 2 xã đặc biệt khó khăn (dự kiến chọn Ma Nới - huyện Ninh Sơn và xã Phước Tân - huyện Bác Ái); năm 2019-2025 lựa chọn nhân rộng thêm 10 xã tại các huyện Bác Ái, Thuận Bắc, Ninh Phước, Ninh Hải, Thuận Nam và huyện Ninh Sơn.

- Tổ chức hội nghị triển khai mô hình.

- Tổ chức tập huấn tuyên truyền đảm bảo bình đẳng giới trong từng hộ gia đình, xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới.

- Xây dựng mô hình câu lạc bộ gia đình hạnh phúc, bình đẳng và không có bạo lực, thu hút sự tham gia tích cực của nam giới vào các hoạt động này; hướng dẫn các thành viên câu lạc bộ tuyên truyền trong cộng đồng dân cư.

- Xây dựng và thực hiện thí điểm mô hình tư vấn, hỗ trợ phòng chống bạo lực trên cơ sở giới tại và nhân rộng mô hình tại các thôn, thuộc các xã khác.

- Tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết.

* Kinh phí thực hiện: 420 triệu đồng.

6. Hoạt động chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá thực hiện Đề án

- Định kỳ hàng năm tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số tại các địa phương.

- Tăng cường quản lý, kiểm tra, phát hiện sớm các trường hợp có nguy cơ bất bình đẳng giới tại các vùng dân tộc thiểu số để có biện pháp tuyên truyền, vận động kịp thời.

- Tổ chức hướng dẫn, thực hiện thống kê, báo cáo kết quả triển khai.

- Định kỳ tổ chức đánh giá sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm quá trình tổ chức thực hiện Đề án.

* Kinh phí thực hiện: 160 triệu đồng.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN: Ngân sách Trung ương hỗ trợ và các nguồn tài trợ, viện trợ và nguồn huy động hợp pháp khác (nếu có).

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Dân tộc tỉnh (cơ quan Thường trực)

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số 1898/QĐ-TTg ngày 28/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ;

b) Tổ chức triển khai các hoạt động theo Kế hoạch được phê duyệt để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ giai đoạn 2018-2025; Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Mô hình điểm và các hoạt động của Kế hoạch;

c) Là cơ quan thường trực có nhiệm vụ tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn và tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện; định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo quy định.

d) Hàng năm lập dự trù kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Bộ Tài chính xem xét hỗ trợ từ ngân sách Trung ương.

2. Sở Tài chính: Phối hợp với Ban Dân tộc lập dự toán kinh phí thực hiện hàng năm trong kế hoạch ngân sách của tỉnh gửi Bộ Tài chính tổng hợp hỗ trợ từ ngân sách Trung ương.

3. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Phối hợp với Ban Dân tộc trong việc lồng ghép triển khai các hoạt động liên quan thuộc Chương trình mục tiêu hỗ trợ phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020, hướng dẫn tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách về bình đẳng giới quốc gia và các hoạt động hỗ trợ.

4. Sở Tư pháp: Phối hợp với Ban Dân tộc mở các lớp tập huấn tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực cho cán bộ tham gia tuyên truyền; cung cấp tài liệu, văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Bình đẳng giới để đưa vào nội dung tuyên truyền.

5. Sở Thông tin và Truyền thông:

- Phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra các ấn phẩm, tài liệu liên quan đến định kiến giới và mất cân bằng giới tính khi sinh đối với vùng dân tộc thiểu số;

- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí, Đài phát thanh truyền hình tỉnh tăng cường đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2018 - 2025.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì phối hợp với Ban Dân tộc đề xuất, chỉ đạo và tổ chức đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống, giáo dục về giới, bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới vào các trường, lớp bán trú, dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh.

7. Sở Y tế: Phối hợp với Ban Dân tộc mở các lớp tập huấn tuyên truyền về kế hoạch hóa gia đình, tình trạng mất cân bằng về giới tính ở trẻ sơ sinh tại vùng dân tộc thiểu số.

8. Sở Văn hóa Thể thao & Du lịch: Phối hợp với Ban Dân tộc chỉ đạo việc giữ gìn và phát huy các phong tục, tập quán tốt đẹp của đồng bào dân tộc thiểu số trong việc thúc đẩy bình đẳng giới; hướng dẫn đưa các quy định liên quan đến bình đẳng giới vào hương ước, quy ước của thôn, tiêu chuẩn xếp loại gia đình văn hóa.

9. Đề nghị Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh: Phối hợp với Ban Dân tộc tổ chức tuyên truyền, vận động, hỗ trợ cán bộ, hội viên, phụ nữ vùng trọng điểm dân tộc thiểu số nâng cao nhận thức pháp luật phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới và vấn đề tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; Phối hợp triển khai các nội dung của Kế hoạch này trong thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017 - 2025” ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

10. Các sở, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Ban Dân tộc xây dựng kế hoạch thực hiện thống nhất và lồng ghép các nội dung hoạt động của Kế hoạch với các chương trình, dự án liên quan của sở, ngành mình.

11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Chỉ đạo các phòng ban liên quan phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch; Chỉ đạo việc lồng ghép giới trong việc tổ chức, triển khai thực hiện các chương trình, chính sách tại địa phương; Định kỳ hằng năm gửi báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch trên địa bàn về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Ban Dân tộc) để tổng hợp báo cáo Ủy ban Dân tộc.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025” tỉnh Ninh Thuận./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc; (b/c)
- Vụ Dân tộc thiểu số, Ủy ban Dân tộc; (b/c)
- Thường trực Tỉnh ủy; (b/c)
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT. UBND tỉnh Lê Văn Bình;
- Các Sở, ban ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: CVP, PVP (HXN);
- Lưu: VT, KGVX, NVT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Lê Văn Bình