- 1Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 1008/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng 2025” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 1588/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
- 5Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Đề án nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số tính đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 6Quyết định 709/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
- 7Quyết định 5006/QĐ-BGDĐT năm 2021 về Kế hoạch Giai đoạn 2 thực hiện Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 790/KH-UBND | Kon Tum, ngày 22 tháng 3 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 1008/QĐ-TT ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số (DTTS) giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025” (Quyết định số 1008/QĐ-TT); Quyết định số 5006/QĐ- BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành kế hoạch Giai đoạn 2 thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ (Quyết định số 5006/QĐ-BGDĐT); Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 06 tháng 5 năm 2021 của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh DTTS tính đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Nghị quyết số 02-NQ/TU) và Nghị quyết số 26/NQ-HĐND ngày 09 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Đề án nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số tính đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Nghị quyết số 26/NQ-HĐND).
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai, thực hiện Giai đoạn 2 Đề án "Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS" giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025" trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ tỉnh Kon Tum (sau đây gọi tắt là Kế hoạch thực hiện Đề án), cụ thể như sau:
1. Mục đích
Nhằm chỉ đạo triển khai chất lượng, hiệu quả Quyết định số 1008/QĐ-TT của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 5006/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo; xác định nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị, địa phương trong triển khai giai đoạn 2 Đề án; đảm bảo sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, hiệu quả và kịp thời giữa các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong công tác tham mưu, đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp quản lý, tổ chức triển khai thực hiện, phấn đấu hoàn thành mục tiêu của giai đoạn 2 của Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025”.
2. Yêu cầu
- Các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong kế hoạch đảm bảo cụ thể hóa quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ được quy định tại Nghị quyết số 02-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI ; Nghị quyết số 26/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh; Quyết định số 5006/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Xác định nội dung công việc gắn với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực của các Sở, ban, ngành, địa phương; sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh trong triển khai thực hiện giai đoạn 2 của Đề án.
1. Mục tiêu chung
Tập trung tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người DTTS, giúp các em có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non (GDMN) và Chương trình giáo dục tiểu học (GDTH); tạo tiền đề để học tập, lĩnh hội tri thức của các cấp học tiếp theo; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững các DTTS, đóng góp vào sự tiến bộ, phát triển của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025, huy động trẻ em dân tộc thiểu số dưới 3 tuổi đến nhà trẻ đạt tỷ lệ từ 10% trở lên; trẻ dân tộc thiểu số 3-5 tuổi đi học mẫu giáo đạt tỷ lệ trên 95%, trong đó tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi đạt 99,9%.
- 100% trẻ em trong các cơ sở GDMN được tập trung tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi.
- Hằng năm, 100% học sinh tiểu học người DTTS được tập trung tăng cường tiếng Việt bằng nhiều hình thức nhằm giúp các em đọc thông, viết thạo, đạt chuẩn kiến thức kĩ năng ở từng lớp học (hoàn thành chương trình lớp học) và chuẩn bền vững khi lên học ở cấp trung học cơ sở.
- Bồi dưỡng tiếng dân tộc cho 100% cán bộ quản lý, giáo viên dạy vùng DTTS.
(Mục tiêu cụ thể tại phụ lục 1 kèm theo)
- Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về giáo dục đào tạo; lãnh đạo hiệu quả công tác vận động trẻ em mầm non, học sinh tiểu học ra lớp, duy trì sĩ số và tỷ lệ chuyên cần; nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
- Phát huy vai trò của các tổ chức, đoàn thể, các bậc cha mẹ và Nhân dân đối với công tác bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em nói chung, trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người DTTS nói riêng trên địa bàn toàn tỉnh, đặc biệt là tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong các trường học; tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên (GV), nhân viên (NV); xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, tạo điều kiện để CBQL, GV, NV và học sinh học tập, rèn luyện; chú trọng chỉ đạo triển khai xây dựng mô hình điểm, kịp thời phát hiện và nhân rộng cách làm hay, điển hình tiên tiến trong công tác tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thường xuyên của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội trong việc triển khai thực hiện Đề án.
2. Thực hiện hiệu quả công tác truyền thông
- Phổ biến về mục đích, nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2 của Đề án nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các bậc cha mẹ, CBQL, GV, NV và cộng đồng đối với việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
- Chú trọng đẩy mạnh hình thức tuyên truyền trực tiếp cho cộng đồng DTTS thông qua các cuộc họp, sinh hoạt tại thôn, làng, thông qua các cuộc họp cha mẹ học sinh, sinh hoạt lớp và các hình thức phổ biến khác của nhà trường. Nội dung tuyên truyền cần ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu, dễ nhớ, phù hợp với đối tượng, đặc biệt là phù hợp với cộng đồng DTTS và học sinh DTTS.
- Tiếp tục thiết kế và triển khai các chuyên mục trên phương tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ cha mẹ và cộng đồng trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa nhà trường với chính quyền địa phương (lãnh đạo Ủy ban nhân dân xã, thôn trưởng, già làng) và cha mẹ trẻ em, học sinh trong công tác vận động, duy trì sĩ số; gắn trách nhiệm của chính quyền như một tiêu chí quan trọng trong công tác xét thi đua, khen thưởng hằng năm của thôn, làng, cơ quan, đơn vị.
- Tuyên truyền, hỗ trợ các bậc cha mẹ trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em tại nhà trên cơ sở bảo tồn tiếng nói, chữ viết, văn hóa của đồng bào các DTTS; bảo đảm tỷ lệ chuyên cần của trẻ trên lớp để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục ở cấp mầm non, chất lượng dạy học ở cấp tiểu học.
- Tiếp tục thực hiện phương châm chỉ đạo đồng bộ, quyết liệt, cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế từng địa phương. Tăng cường kỷ cương, nền nếp, thực hiện dân chủ, công khai trong các cơ sở GDMN, GDTH vùng DTTS.
- Triển khai thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách, hỗ trợ của Nhà nước đối với trẻ em mầm non, học sinh tiểu học DTTS tại các cơ sở GDMN, GDTH. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; phát huy vai trò giám sát của các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường, của đại diện cha mẹ học sinh và chính quyền, các tổ chức đoàn thể tại địa phương.
- Khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học; xây dựng, khai thác, sử dụng hiệu quả các phần mềm, kho học liệu số có chất lượng phục vụ đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá góp phần nâng cao chất lượng giáo dục; xây dựng môi trường học tập suốt đời và mang lại sự công bằng trong tiếp cận giáo dục.
- Quy hoạch mạng lưới điểm trường theo hướng giảm điểm trường lẻ, lớp ghép để đầu tư tập trung, hiệu quả.
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu ngành giáo dục của tỉnh, huyện, thành phố và các cơ sở giáo dục trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2.
- Tổ chức biên soạn tài liệu hỗ trợ GV, trẻ em trên cơ sở tiếng mẹ đẻ tại các cơ sở GDMN, GDTH vùng DTTS. Biên soạn tài liệu hỗ trợ GV giảng dạy song ngữ cho trẻ mầm non theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Huy động các nguồn vốn, vận động thu hút sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở GDMN, GDTH vùng DTTS theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay; ưu tiên đầu tư thiết bị dạy học trực tuyến để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
- Tiếp tục bổ sung, thay thế, cung cấp thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, học liệu, phần mềm dạy học tiếng Việt phù hợp cho tất cả các nhóm, lớp, điểm trường mầm non, tiểu học ở các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn có trẻ em người DTTS để phục vụ việc tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ, sử dụng linh hoạt các tiện ích, phần mềm, tư liệu, hình ảnh để nâng cao hiệu quả dạy học tiếng Việt, xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt trong và ngoài nhà trường.
- Đối với GDMN: Đảm bảo việc xây dựng môi trường giáo dục giàu ngôn ngữ, thiết kế bảng tên bằng tiếng Việt cho các tất cả đồ dùng, đồ chơi, cây xanh, vườn rau, vườn hoa,... trong khuôn viên trường; tăng cường giao tiếp để phát triển ngôn ngữ cho trẻ; xây dựng môi trường tiếng Việt phong phú thông qua việc sử dụng tranh ảnh, chuyện kể, các thiết bị nghe nhìn; sử dụng yếu tố văn hóa địa phương như câu chuyện văn hóa, góc truyền thống, đưa câu chuyện văn hóa của địa phương vào lớp học nhằm thu hút được sự tham gia của cha mẹ, cộng đồng vào các hoạt động của trường, lớp; tận dụng các đồ dùng, nguyên vật liệu sẵn có tại địa phương, đặc biệt là những vật dụng, đồ dùng mang bản sắc đặc trưng của địa phương tạo cho trẻ cảm giác gần gũi, thân thuộc như ở gia đình trẻ mỗi khi đến trường.
- Đối với GDTH: Bảo đảm duy trì và phát triển sáng tạo môi trường tiếng Việt trong các cơ sở GDTH vùng DTTS; xây dựng các câu lạc bộ trong trường học; trưng bày sản phẩm học tập của học sinh theo chủ đề trong không gian lớp học; tạo góc địa phương trong lớp học tạo môi trường giao tiếp tiếng Việt; tiếp tục chỉ đạo các cơ sở GDTH xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt trong và ngoài nhà trường.
5. Nâng cao năng lực đội ngũ GV, CBQL của các cơ sở GDMN và GDTH có trẻ em người DTTS
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về công tác quản lý, phương pháp, kỹ năng tăng cường tiếng Việt, tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp với trẻ em, học sinh người DTTS.
- Bồi dưỡng tiếng dân tộc cho GV dạy trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người DTTS, khuyến khích GV trong công tác tự bồi dưỡng tiếng dân tộc phù hợp với nơi GV công tác. Chú trọng ưu tiên đào tạo và tuyển dụng sinh viên người DTTS tại chỗ về công tác tại các trường học vùng DTTS nhằm giải quyết việc làm, đồng thời đảm bảo sự ổn định, gắn bó lâu dài đối với các cơ sở giáo dục vùng sâu, vùng xa, vùng DTTS.
- Tiếp tục đưa nội dung tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS vào chương trình đào tạo GVMN trong Khoa Sư phạm, Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum. Tiếp tục dạy học môn tự chọn tiếng DTTS Bahnar và Jrai tại một số Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố; bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy tiếng DTTS cho đội ngũ GV.
- Rà soát, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục vùng DTTS, đặc biệt là các trường Phổ thông dân tộc bán trú theo chuẩn chức danh nghề nghiệp, từ đó có kế hoạch tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ đạt chuẩn và đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn cho GV, CBQL giáo dục về nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với học sinh nhằm đáp ứng yêu cầu thực hiện theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Triển khai bồi dưỡng đội ngũ sử dụng tài liệu bổ trợ ngôn ngữ tỉnh Kon Tum để phát triển năng lực ngôn ngữ cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người DTTS trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
- Đối với GDMN: Thực hiện hiệu quả Chương trình GDMN, triển khai linh hoạt tài liệu Tập nói tiếng Việt, thực hiện tăng cường tiếng Việt đối với trẻ mẫu giáo DTTS để chuẩn bị sẵn sàng cho trẻ vào lớp Một. Tăng cường tiếng Việt được thực hiện trên cơ sở duy trì, phát huy tiếng mẹ đẻ ở mọi lúc, mọi nơi, trong tất cả các hoạt động nhằm giúp trẻ có nhiều cơ hội phát triển ngôn ngữ; xây dựng môi trường giàu ngôn ngữ trong các cơ sở GDMN; cung cấp nguyên vật liệu mở, nguyên vật liệu tự nhiên, sẵn có, đa dạng, phong phú cho trẻ hoạt động. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và tổ chức hoạt động giáo dục. Thực hiện hiệu quả các hoạt động chăm sóc, giáo dục theo quan điểm “Lấy trẻ làm trung tâm”, tạo cơ hội cho trẻ được khám phá, trải nghiệm, sáng tạo qua các hoạt động “Chơi mà học, học bằng chơi”.
- Đối với GDTH:
Tăng cường tiếng Việt cho học sinh trước khi vào lớp 1: Thực hiện tuần làm quen với tiếng Việt, kỹ năng giao tiếp và phát triển cho trẻ những kỹ năng cơ bản như nghe, nói, tiền đọc, tiền viết, cách cầm bút, vở, tư thế ngồi viết,…
Tăng thời lượng tiếng Việt: Tăng cường tiếng Việt thông qua các hoạt động ngoại khóa như: giao lưu tiếng Việt, kể chuyện theo sách, kể chuyện đạo đức Bác Hồ,…; thực hiện đồng bộ ở điểm trường và quan tâm các điểm trường lẻ. Xây dựng và tổ chức có hiệu quả môi trường văn hóa đọc, xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động thư viện. Tăng cường tiếng Việt thông qua các hoạt động cộng đồng, hoạt động trải nghiệm nhằm thúc đẩy kỹ năng đọc - viết cho học sinh tiểu học vùng DTTS. Phát động trong tổ, khối tổ chức mô hình các trò chơi học tập, giao lưu đọc thơ, hát, kể chuyện bằng tiếng Việt. Tích hợp tăng cường tiếng Việt thông qua các môn học, dạy học theo chủ đề, liên môn nhằm củng cố vốn tiếng Việt cho học sinh vùng DTTS. Triển khai mô hình “vui học tiếng Việt” nhằm tăng cường tiếng Việt cho học sinh là người DTTS.
Thực hiện dạy học 2 buổi/ngày: Sử dụng thời lượng 2 buổi/ngày để tăng thời lượng tiếng Việt cho học sinh ở buổi thứ hai nhằm ôn tập, củng cố kiến thức các môn học hoặc tổ chức các hoạt động tăng cường tiếng Việt phù hợp; sử dụng có hiệu quả Tài liệu tăng cường tiếng Việt cho học sinh vùng DTTS của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Tài liệu bổ trợ ngôn ngữ cho học sinh DTTS cấp tiểu học tỉnh Kon Tum do Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai biên soạn.
Tập huấn, bồi dưỡng năng lực cho CBQL và giáo viên sử dụng có hiệu quả Tài liệu tăng cường tiếng Việt lớp 4, 5 cho học sinh vùng DTTS của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Tài liệu bổ trợ ngôn ngữ cho học sinh DTTS cấp tiểu học tỉnh Kon Tum do Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai biên soạn.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, dạy học; phát động phong trào làm đồ dùng dạy học hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho học sinh, sử dụng linh hoạt các thiết bị, phần mềm hiện đại, phù hợp với điều kiện nhà trường; linh hoạt sử dụng phương án dạy học trực tuyến, dạy học trên truyền hình, các học liệu, tư liệu và hình ảnh để nâng cao hiệu quả dạy học tiếng Việt. Phát động phong trào làm đồ dùng dạy học nhằm hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho học sinh; đồng thời sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học sẵn có (hình ảnh, tranh vẽ, hình ảnh minh họa).
Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá và thực hiện nghiệm thu, bàn giao giữa các khối, lớp thông qua bộ công cụ đánh giá năng lực tiếng Việt một cách minh bạch và công bằng.
- Điều chỉnh, phát triển chương trình, lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng, điều kiện thực tế của từng địa phương, từng điểm trường; tổ chức thực hiện các hoạt động tăng cường tiếng Việt, dạy học tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ hiệu quả ở tất cả các độ tuổi.
7. Tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo
- Triển khai có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tại Kế hoạch số 1588/KH-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 709/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2021 phê duyệt Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục, huy động nguồn lực của các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác để hỗ trợ kinh phí, tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi hỗ trợ việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người DTTS trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của xã hội, tạo bước chuyển biến rõ rệt để đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong giai đoạn mới.
(Nhiệm vụ cụ thể tại phụ lục 2 kèm theo)
1. Kinh phí để thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước cấp từ nguồn chi sự nghiệp giáo dục theo phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn kinh phí huy động, tài trợ hợp pháp khác từ cộng đồng, doanh nghiệp, tài trợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế (nếu có).
2. Các đơn vị, địa phương chủ động cân đối bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục được giao hàng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành; kết hợp các nguồn tài chính hợp pháp khác và lồng ghép các chương trình, đề án liên quan để triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, cơ chế, chính sách và chế độ pháp luật quy định hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và triển khai thực hiện các nội dung thực hiện Đề án hiệu quả, thiết thực, đúng lộ trình, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo về tiến độ và kết quả thực hiện.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án, triển khai thực hiện tốt các nội dung của Đề án.
- Tuyên truyền, vận động Nhân dân, các tổ chức xã hội về công tác xã hội hóa để huy động đóng góp nguồn lực thực hiện Kế hoạch Đề án trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tập huấn cho CBQL, GV cốt cán về nội dung, kỹ năng, phương pháp tăng cường tiếng Việt, phương pháp dạy tiếng Việt phù hợp với trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người DTTS trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ; tập huấn, hướng dẫn sử dụng tài liệu dành cho cha mẹ trẻ, học sinh, đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ, hỗ trợ cha mẹ xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng. Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố thực hiện mô hình “vui học tiếng Việt”, mô hình “bán trú dân nuôi”.
- Biên soạn tài liệu hỗ trợ giáo viên giảng dạy song ngữ cho trẻ mầm non theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và tài liệu bổ trợ ngôn ngữ cho học sinh DTTS cấp tiểu học.
2. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí sự nghiệp giáo dục triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra, thanh tra tài chính theo đúng quy định hiện hành.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ vốn đầu tư theo quy định để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan lồng ghép các chỉ tiêu của Kế hoạch và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 05 năm của tỉnh.
4. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các ngành liên quan thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về chỉ tiêu biên chế cho GDMN, GDTH đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và yêu cầu tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường công tác truyền thông về quyền trẻ em, vận động xã hội để thực hiện Kế hoạch Đề án, bảo vệ quyền trẻ em được học chương trình GDMN trước khi vào lớp Một.
6. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum
- Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, định hướng các cơ quan thông tấn báo chí, hệ thống thông tin cơ sở tăng thời lượng, chất lượng đưa tin, bài, chuyên trang, chuyên mục về tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS.
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng phóng sự chuyên đề về tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS phát trên sóng truyền hình tỉnh.
- Báo Kon Tum theo chức năng, nhiệm vụ đẩy mạnh công tác tuyên truyền về Kế hoạch.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thực hiện tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm đối với việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng đồng bào DTTS.
8. Ban Dân tộc tỉnh: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, ban, ngành liên quan và các địa phương tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức về phát triển giáo dục, tăng cường tiếng Việt đối với trẻ em người DTTS; phối hợp kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch.
9. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Chỉ đạo các Đồn Biên phòng phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo; cấp ủy, chính quyền địa phương; các trường học trên địa bàn đóng quân tham gia dạy tiếng Việt cho quần chúng nhân dân là người DTTS chưa biết đọc, biết viết và dạy tiếng Việt cho trẻ em, học sinh DTTS trên khu vực biên giới.
10. Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum: Triển khai thực hiện nội dung giáo dục về song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ cho trẻ mầm non DTTS vào chương trình đào tạo giáo viên mầm non trong Khoa Sư phạm.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo triển khai Kế hoạch số 1588/KH-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2025, trong đó xác định các chỉ tiêu xã hội hóa cần đạt được trong phạm vi quản lý và triển khai đồng bộ, quyết liệt nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực, góp phần nâng cao việc tăng cường tiếng Việt giai đoạn 2, đáp ứng yêu cầu chất lượng giáo dục vùng DTTS trong giai đoạn mới.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan chức năng ở địa phương xây dựng và tổ chức triển khai Kế hoạch tăng cường tiếng Việt giai đoạn 2 hàng năm tại địa phương đảm bảo hiệu quả; thực hiện mô hình “vui học tiếng Việt”; xây dựng, thúc đẩy mô hình “bán trú dân nuôi” ở những nơi đủ điều kiện nhằm tăng cường và phát huy việc tổ chức cho trẻ ăn trưa tại trường dưới nhiều hình thức. Xây dựng, nhân rộng các cách làm hay, điển hình tiên tiến trong công tác nâng cao chất lượng học sinh DTTS.
- Triển khai thực hiện các chính sách theo quy định đối với trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người DTTS và đội ngũ GV trực tiếp dạy trẻ em người DTTS trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động cha mẹ nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương, tích cực huy động từ các nguồn lực khác để hỗ trợ cho sự nghiệp giáo dục.
- Cân đối nguồn ngân sách địa phương, huy động kinh phí từ nguồn hợp pháp khác để tăng cường cơ sở vật chất trường, lớp, trang thiết bị dạy học tăng cường tiếng Việt. Trang bị thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, học liệu trong các cơ sở GDMN, GDTH, đặc biệt tại các nhóm, lớp, các điểm lẻ để nâng cao chất lượng giáo dục địa phương.
- Tiếp tục rà soát tình hình đội ngũ, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung biên chế GDMN còn thiếu đảm bảo theo quy định tại Thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ. Tiếp tục rà soát, bổ sung, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên tiểu học đủ về số lượng theo định mức để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày; bảo đảm về cơ cấu để thực hiện dạy học đủ các môn học theo quy định của Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Thực hiện bồi dưỡng, nâng cao năng lực triển khai các nhiệm vụ cho giáo viên đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm.
- Chỉ đạo chính quyền xã, phường, thị trấn trên địa bàn tổ chức tốt việc huy động trẻ em mầm non, học sinh tiểu học đi học trực tiếp; duy trì tỷ lệ chuyên cần và sĩ số học sinh trên lớp.
- Dạy học đảm bảo thích ứng, linh hoạt tại các cơ sở GDMN, GDTH, xây dựng các phương án, kịch bản cụ thể để tổ chức dạy học phù hợp với tình hình dịch COVID-19 và điều kiện thực tế của các đơn vị nhằm đảm bảo mục tiêu chất lượng giáo dục.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch tại địa phương; định kỳ, hàng năm (trước ngày 20/5) và đột xuất (khi có yêu cầu), báo cáo kết quả thực hiện về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch; thực hiện tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm đối với việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng đồng bào DTTS.
13. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Chỉ đạo các cấp Hội Phụ nữ, tổ chức tốt việc huy động trẻ em mầm non, học sinh tiểu học ra lớp và duy trì được tỷ lệ chuyên cần; động viên các Hội viên tham gia dạy tiếng Việt cho cha mẹ trẻ là người DTTS; hàng năm, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch.
Căn cứ nội dung Kế hoạch và chức năng, nhiệm vụ, các đơn vị, địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện đạt hiệu quả. Những khó khăn, vướng mắc thông tin về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỤC TIÊU VỀ VIỆC HUY ĐỘNG VÀ TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC HỌC SINH VÀ BỒI DƯỠNG TIẾNG DÂN TỘC CHO CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN DẠY VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 790/KH-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Nội dung thực hiện | Năm học 2021-2022 | Năm học 2022-2023 | Năm học 2023-2024 | Năm học 2024-2025 | |
01 | Tăng cường tiếng Việt nâng cao chất lượng giáo dục trẻ mầm non, học sinh DTTS. | Mầm non | - Huy động trẻ em dân tộc thiểu số dưới 3 tuổi đến nhà trẻ đạt tỷ lệ từ 7% trở lên; trẻ dân tộc thiểu số 3-5 tuổi đi học mẫu giáo đạt tỷ lệ trên 92%, trong đó tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi đạt 98,5%; - 100% trẻ em trong các cơ sở GDMN được tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi. | - Huy động trẻ em dân tộc thiểu số dưới 3 tuổi đến nhà trẻ đạt tỷ lệ từ 8% trở lên; trẻ dân tộc thiểu số 3-5 tuổi đi học mẫu giáo đạt tỷ lệ trên 93%, trong đó tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi đạt 99%; - 100% trẻ em trong các cơ sở GDMN được tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi. | - Huy động trẻ em dân tộc thiểu số dưới 3 tuổi đến nhà trẻ đạt tỷ lệ từ 9% trở lên; trẻ dân tộc thiểu số 3-5 tuổi đi học mẫu giáo đạt tỷ lệ trên 94%, trong đó tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi đạt 99,5%; - 100% trẻ em trong các cơ sở GDMN được tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi. | - Huy động trẻ em dân tộc thiểu số dưới 3 tuổi đến nhà trẻ đạt tỷ lệ từ 10% trở lên; trẻ dân tộc thiểu số 3-5 tuổi đi học mẫu giáo đạt tỷ lệ trên 95%, trong đó tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi đạt 99,9%; - 100% trẻ em trong các cơ sở GDMN được tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi. |
Tiểu học | 100% học sinh DTTS được tăng cường tiếng Việt, tỷ lệ hoàn thành môn tiếng Việt đạt 93% trở lên. | 100% học sinh DTTS được tăng cường tiếng Việt, tỷ lệ hoàn thành môn tiếng Việt đạt 94% trở lên. | 100% học sinh DTTS được tăng cường tiếng Việt, tỷ lệ hoàn thành môn tiếng Việt đạt 95% trở lên. | 100% học sinh DTTS được tăng cường tiếng Việt, tỷ lệ hoàn thành môn tiếng Việt đạt 96% trở lên. | ||
02 | Bồi dưỡng tiếng dân tộc cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy vùng DTTS. | Mầm non | 100% giáo viên được bồi dưỡng. | |||
Tiểu học | 100% giáo viên được bồi dưỡng. |
STT | Nhiệm vụ | Sản phẩm hoàn thành | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian hoàn thành |
1 | Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện |
|
|
|
|
1.1 | Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Đề án của tỉnh Giai đoạn 2. | Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ngành liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. | - Tháng 02, 03 năm 2022 - Tổ chức thực hiện: Đến 2025 |
1.2 | Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện Đề án của các huyện, thành phố. | Kế hoạch chi tiết của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. | Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | Các ngành liên quan. | - Tháng 03 năm 2022 - Tổ chức thực hiện: Đến năm 2025 |
1.3 | Triển khai thực hiện giáo dục song ngữ, tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ giai đoạn 2. | Thực hiện giáo dục song ngữ, tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ giai đoạn 2 phù hợp với địa phương. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố. | 2022-2025 |
1.4 | Kiểm tra, hỗ trợ kỹ thuật đối với giáo dục song ngữ, tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ. | Các đoàn kiểm tra, giám sát, hỗ trợ. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố. | 2022-2025 |
1.5 | - Hướng dẫn xây dựng môi trường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ trong các cơ sở GDMN, GDTH vùng dân tộc thiểu số theo hướng khai thác, vận dụng các yếu tố văn hóa và ngôn ngữ mẹ đẻ của trẻ. - Hướng dẫn kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện. | - Ban hành công văn hướng dẫn xây dựng môi trường tiếng Việt trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học có trẻ em người dân tộc thiểu số. - Các đoàn hướng dẫn, kiểm tra, giám sát. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố; các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. | 2022-2025 |
1.6 | Tổ chức sơ kết, tổng kết giai đoạn 2 | Báo cáo sơ kết, tổng kết giai đoạn 2 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố. | 2023, 2025 |
1.7 | Đưa nội dung giáo dục về song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ cho trẻ mầm non DTTS vào chương trình đào tạo giáo viên mầm non trong Khoa Sư phạm, Trường Cao Đẳng Cộng đồng. | Tài liệu đào tạo sinh viên mầm non | Khoa Sư phạm, Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum | Sở Giáo dục và Đào tạo | 2024-2025 |
2 | Công tác truyền thông |
|
|
|
|
2.1 | Tuyên truyền, phổ biến về mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Giai đoạn 2. | Các bài viết, phóng sự chuyên đề (báo hình, báo giấy, báo điện tử). | Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND các huyện, thành phố | Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Đài Truyền thanh - truyền hình huyện, thành phố. Các tổ chức, cá nhân có liên quan. | 2022-2025 |
2.2 | Thiết kế và triển khai các chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng DTTS. | - Chương trình phát thanh tăng cường tiếng Việt trên đài phát thanh địa phương. - Bài viết trên một số báo, tạp chí chuyên ngành. | Sở Giáo dục và Đào tạo; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các phòng Giáo dục và Đào tạo | Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các báo đài, các tổ chức, cá nhân liên quan. | 2022-2025 |
3 | Bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị... |
|
|
|
|
3.1 | Rà soát đầu tư xây dựng, mua sắm, từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất trường, lớp trong các cơ sở GDMN, GDTH, đặc biệt tại các nhóm, lớp, các điểm lẻ đề nâng cao chất lượng giáo dục địa phương. | - Thống kê tình hình rà soát, thực hiện. - Kế hoạch thực hiện chi tiết cho các trường, điểm trường. - Kinh phí thực hiện. | Sở Giáo dục và Đào tạo; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. | Các sở, ban, ngành liên quan. | Thống kê rà soát: Tháng 02/2022 Tổ chức thực hiện: Từ tháng 3/2022-2025 |
3.2 | Bổ sung, thay thế, cung cấp thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi, học liệu, tài liệu, đồ dùng học tập phù hợp với tất cả các nhóm, lớp, điểm trường mầm non, tiểu học ở các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn có trẻ em/học sinh người DTTS, phục vụ việc giáo dục song ngữ, tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ; phát động phong trào làm và sử dụng đồ dùng, đồ chơi tại các cơ sở GDMN, GDTH. | Thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi tại các trường, điểm trường được bổ sung tăng cường. | Sở Giáo dục và Đào tạo; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. | Các cơ sở GDMN, GDTH có trẻ em người DTTS; các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. | 2022-2025 |
4 | Tập huấn, bồi dưỡng |
|
|
|
|
4.1 | Lồng ghép các giải pháp thực hiện nội dung giáo dục song ngữ, tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người DTTS trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ trong Đề án Phát triển GDMN, GDTH vùng khó. | - Các lớp bồi dưỡng, tập huấn. - Các văn bản chỉ đạo. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố. | 2022-2025 |
4.2 | Bồi dưỡng tiếng DTTS cho giáo viên mầm non và giáo viên tiểu học dạy trẻ em/học sinh người DTTS trên cơ sở tiếng mẹ đẻ. | Các lớp bồi dưỡng. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố; các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. | 2022-2025 |
4.3 | Hướng dẫn GV khai thác sử dụng tài liệu, học liệu tăng cường tiếng Việt mới biên soạn. | Các lớp bồi dưỡng, tập huấn. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố; các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. | 2022-2025 |
4.4 | Tập huấn, bồi dưỡng, triển khai tài liệu bổ trợ ngôn ngữ cho học sinh tiểu học trong Chương trình giáo dục và tài liệu hỗ trợ giáo viên giảng dạy song ngữ cho trẻ mầm non. | Các lớp tập huấn. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố. | 2022 -2025 |
4.5 | Bồi dưỡng, tập huấn về tiếng Việt cho cha mẹ trẻ em, học sinh là người DTTS, cộng đồng vùng đồng bào DTTS để xây dựng môi trường tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng. | Tổ chức bồi dưỡng tiếng Việt cho cha mẹ trẻ, học sinh là người DTTS. | Sở Giáo dục và Đào tạo | - Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố; các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cha mẹ trẻ. | 2022-2025 |
4.6 | Nhân rộng mô hình thí điểm về tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ cho khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn. | Các lớp tập huấn, thực hành dạy học tại các cơ sở GDMN, GDTH. | Sở Giáo dục và Đào tạo | - UBND, Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố. - Các cơ sở GDMN, GDTH có trẻ em, học sinh người DTTS. | 2023-2025 |
5 | Biên soạn tài liệu và xây dựng kho học liệu số |
|
|
| |
5.1 | Biên soạn tài liệu hỗ trợ giáo viên giảng dạy song ngữ cho trẻ mầm non và tài liệu bổ trợ ngôn ngữ cho học sinh DTTS cấp tiểu học. | Tài liệu hỗ trợ giáo viên giảng dạy song ngữ cho trẻ mầm non và tài liệu bổ trợ ngôn ngữ cho học sinh DTTS cấp tiểu học. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố. | 2022 -2025 |
5.2 | Xây dựng bản đồ ngôn ngữ ở các đơn vị có nhiều trẻ em, học sinh người DTTS nhằm hỗ trợ công tác giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ. | Bản đồ ngôn ngữ các dân tộc. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố. | 2024-2025 |
5.3 | Xây dựng kho học liệu số video bài giảng trực tuyến cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học. | Kho học liệu số hỗ trợ dạy học cho học sinh tiểu học và hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố. | 2022-2025 |
5.4 | Xây dựng kho học liệu số về giáo dục song ngữ, tăng cường tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ cho trẻ người DTTS (theo hướng dẫn của Bộ GDĐT). | Kho học liệu số. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố. | 2024-2025 |
6 | Huy động nguồn lực |
|
|
|
|
6.1 | Huy động cán bộ, chiến sĩ bộ đội biên phòng tham gia dạy tiếng Việt trên cơ sở tiếng mẹ đẻ cho cha mẹ trẻ em là người DTTS; các cán bộ hưu trí, các hội viên, đoàn viên của các tổ chức đoàn thể, chính trị, xã hội tham gia hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho cha mẹ và trẻ em, học sinh người DTTS. | Các văn bản phối hợp liên ngành. Các hoạt động/lớp dạy tiếng Việt. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố; các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. | 2022-2025 |
6.2 | Huy động các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân đóng góp kinh phí, sách vở, tài liệu, học liệu, thư viện, đồ dùng đồ chơi, đồ dùng học tập; kỹ thuật, chuyên gia... hỗ trợ việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non và học sinh tiểu học người DTTS. Triển khai hiệu quả mô hình “vui học tiếng Việt” và mô hình “bán trú dân nuôi”. | Kinh phí, sách vở, tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi hỗ trợ việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố; các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân. | 2022-2025 |
- 1Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2022 về Giai đoạn 2 Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Kế hoạch 163/KH-UBND năm 2022 về giai đoạn II thực hiện Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ do tỉnh An Giang ban hành
- 3Kế hoạch 721/KH-UBND năm 2022 về giai đoạn 2 thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 1Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 1008/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng 2025” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 1588/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
- 5Nghị quyết 26/NQ-HĐND năm 2021 thông qua Đề án nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số tính đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 6Quyết định 709/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
- 7Quyết định 5006/QĐ-BGDĐT năm 2021 về Kế hoạch Giai đoạn 2 thực hiện Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2022 về Giai đoạn 2 Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 9Kế hoạch 163/KH-UBND năm 2022 về giai đoạn II thực hiện Đề án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ em mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ do tỉnh An Giang ban hành
- 10Kế hoạch 721/KH-UBND năm 2022 về giai đoạn 2 thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 11Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Kế hoạch 790/KH-UBND năm 2022 triển khai, thực hiện Giai đoạn 2 Đề án "Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số" giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025" trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ tỉnh Kon Tum
- Số hiệu: 790/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 22/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Y Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/03/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định