- 1Quyết định 4041/QĐ-BYT năm 2017 phê duyệt Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017-2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Quyết định 4448/QĐ-BYT năm 2017 về Kế hoạch triển khai Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017-2020 theo Quyết định 4041/QĐ-BYT do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Công văn 6269/BYT-QLD năm 2017 về xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017-2020 do Bộ Y tế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 790/KH-UBND | Hà Nam, ngày 03 tháng 04 năm 2018 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT KÊ ĐƠN THUỐC VÀ BÁN THUỐC KÊ ĐƠN GIAI ĐOẠN 2018 -2020 TỈNH HÀ NAM
Thực hiện các Quyết định số 4041/QĐ-BYT ngày 07/9/2017 phê duyệt Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017-2020; số 4448/QĐ-BYT ngày 03/10/2017 về việc ban hành Kế hoạch triển khai Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017-2020; Công văn số 6269/BYT-QLD ngày 02/11/2017 về việc xây dựng Kế hoạch triển khai Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017-2020 của Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai như sau:
Nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của việc sử dụng thuốc và nâng cao trách nhiệm của người kê đơn thuốc, người bán thuốc nhằm sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả, giảm tình trạng kháng kháng sinh, lạm dụng thuốc, sử dụng thuốc không hợp lý trên địa bàn toàn tỉnh.
Phấn đấu đến năm 2020
- Kê đơn thuốc đủ nội dung theo quy định của Bộ Y tế đạt 100% đối với cơ sở y tế công lập, bệnh viện tư nhân và đạt 80% đối với cơ sở khám chữa bệnh khác.
- Kê đơn thuốc kháng sinh tuân thủ đúng hướng dẫn của Bộ Y tế đạt 90% đối với cơ sở y tế công lập, bệnh viện tư nhân và đạt 70% đối với cơ sở khám chữa bệnh khác.
- 100% bán thuốc kháng sinh phải có đơn.
1. Khảo sát đánh giá thực trạng
1.1. Nhận thức của Nhân dân về mua, bán, sử dụng thuốc
Xây dựng phiếu đánh giá và tổ chức đánh giá nhận thức của Nhân dân về việc mua, bán, sử dụng thuốc.
1.2. Việc kê đơn và bán thuốc theo đơn:
Hoàn thiện bộ công cụ đánh giá và tổ chức đánh giá về kê đơn thuốc, bán thuốc kê đơn:
- Đánh giá nhận thức của người kê đơn thuốc về các quy định của pháp luật liên quan đến kê đơn thuốc.
- Đánh giá hoạt động kê đơn thuốc tại cơ sở khám chữa bệnh;
- Đánh giá nhận thức của người bán lẻ thuốc về quy định của pháp luật về bán thuốc kê đơn.
- Đánh giá hoạt động bán thuốc kê đơn tại các cơ sở bán lẻ thuốc.
2. Các hoạt động can thiệp
2.1. Thông tin truyền thông
- Truyền thông cho cộng đồng về sử dụng thuốc an toàn, hợp lý; tác hại của việc tự ý sử dụng thuốc, hậu quả của kháng kháng sinh.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức của cán bộ y tế về kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn; việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý; hậu quả của kháng kháng sinh cũng như sự cần thiết phải kiểm soát thuốc kê đơn.
2.2. Tập huấn, đào tạo
- Tập huấn cho người kê đơn các văn bản quy phạm pháp luật về kê đơn thuốc; cập nhật hướng dẫn sử dụng thuốc nhất là kháng sinh.
- Tập huấn cho người bán lẻ thuốc các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định liên quan đến bán thuốc kê đơn; hướng dẫn người dân mua, sử dụng thuốc đặc biệt là kháng sinh.
2.3. Kiểm tra, đánh giá và xử lý vi phạm
* Đối với cơ sở khám chữa bệnh
- Kiểm tra, đánh giá nhận thức của người kê đơn thuốc về các quy định của pháp luật liên quan đến kê đơn thuốc.
- Kiểm tra, đánh giá hoạt động kê đơn thuốc ngoại trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
* Đối với cơ sở bán thuốc
- Kiểm tra, đánh giá nhận thức của người bán lẻ thuốc về bán thuốc kê đơn.
- Kiểm tra, đánh giá hoạt động bán thuốc kê đơn tại các cơ sở bán lẻ thuốc.
* Nguyên tắc chung xử lý sau kiểm tra
- Đối với các trường hợp vi phạm quy định về kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn của các cơ sở trước khi có giải pháp can thiệp, áp dụng hình thức nhắc nhở.
- Áp dụng hình thức xử lý vi phạm theo hướng tăng dần đối với các trường hợp vi phạm quy định về kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn sau khi có giải pháp can thiệp.
3. Đánh giá kết quả thực hiện
- Đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Đưa ra giải pháp, các mô hình phù hợp, nhằm kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn trên địa bàn tỉnh.
- Đề xuất với Bộ Y tế những nội dung có liên quan trong việc quy định về kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn.
4. Triển khai hoạt động kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn trên địa bàn toàn tỉnh
III. THỜI GIAN VÀ KINH PHÍ
1. Thời gian
- Năm 2018: Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động kê đơn và bán thuốc kê đơn trên địa bàn tỉnh; triển khai các hoạt động truyền thông; tổ chức tập huấn, đào tạo.
- Năm 2019: Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn sau khi có giải pháp can thiệp; các hoạt động truyền thông; Đánh giá hiệu quả của Kế hoạch.
- Năm 2020: Triển khai áp dụng công nghệ tin học để quản lý hoạt động kê đơn và bán thuốc kê đơn trên địa bàn tỉnh và duy trì các mục tiêu của Đề án.
2. Kinh phí: Ngân sách Nhà nước và các nguồn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thành lập Ban Chỉ đạo do Giám đốc Sở Y tế là Trưởng ban; Phó Giám đốc Sở Y tế là Phó Trưởng ban; các ủy viên là Lãnh đạo các phòng, đơn vị có liên quan trực thuộc Sở Y tế và đại diện các đơn vị có liên quan (nếu có).
2. Phân công trách nhiệm
2.1. Sở Y tế:
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện Kế hoạch; thành lập Ban Chỉ đạo; phối hợp các Sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch; lồng ghép nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch với nhiệm vụ chuyên môn khác có liên quan đảm bảo tiến độ, hiệu quả.
+ Giao nhiệm vụ đầu mối phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện các nội dung, nhiệm vụ Kế hoạch;
+ Xây dựng bộ công cụ khảo sát, kiểm tra, đánh giá về kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn; phiếu đánh giá nhận thức của Nhân dân về mua, bán, sử dụng thuốc theo đúng quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế.
+ Tuyên truyền; tập huấn, đào tạo; đánh giá nhận thức của người kê đơn, người bán thuốc kê đơn, người dân về mua, sử dụng thuốc; đánh giá hoạt động kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn.
+ Kiểm tra, đánh giá công tác kê đơn và bán thuốc kê đơn; đánh giá nhận thức của Nhân dân về mua, bán, sử dụng thuốc sau khi có biện pháp can thiệp.
+ Tổng hợp kết quả đánh giá thực trạng nhận thức của người hành nghề về các quy định của pháp luật liên quan đến kê đơn thuốc, bán thuốc kê đơn, kháng kháng sinh và nhận thức của người dân về mua, sử dụng thuốc khi chưa có can thiệp.
+ Tổng hợp kết quả đánh giá nhận thức của người hành nghề về các quy định của pháp luật liên quan đến kê đơn thuốc, bán thuốc kê đơn, kháng kháng sinh và nhận thức của người dân về mua, sử dụng thuốc sau khi có giải pháp can thiệp.
- Phối hợp Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí đảm bảo triển khai hiệu quả Kế hoạch.
- Chủ trì tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện Kế hoạch, định kỳ 6 tháng, hằng năm và đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế tình hình, kết quả thực hiện.
2.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Sở Y tế chia sẻ dữ liệu về quản lý, sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh trong chăn nuôi thông qua các báo cáo chung giữa hai ngành để tham mưu cho cấp có thẩm quyền trong công tác chỉ đạo về kháng kháng sinh hiện nay.
2.3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp Sở Y tế, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch.
2.4. Thanh tra tỉnh: Phối hợp Sở Y tế hướng dẫn thanh, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động kê đơn thuốc, bán thuốc kê đơn trên địa bàn tỉnh theo đúng các quy định.
2.5. Các cơ quan thông tấn báo chí, truyền thông (Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Hà Nam, Cổng thông tin điện tử của tỉnh...): Bố trí thời lượng, nâng cao chất lượng tin, bài tuyên truyền pháp luật về kê đơn thuốc, bán thuốc kê đơn; tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và nâng cao trách nhiệm của cán bộ y tế, đặc biệt là người kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn trong việc thực hiện quy định của pháp luật về kê đơn thuốc, bán thuốc kê đơn...
2.6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Theo chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về kê đơn thuốc, bán thuốc kê đơn trên địa bàn quản lý; phối hợp với ngành Y tế thực hiện có hiệu quả Kế hoạch triển khai Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2018 -2020 tỉnh Hà Nam.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án kê đơn và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2018 - 2020 tỉnh Hà Nam. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 379/KH-UBND năm 2016 tăng cường kiểm tra, kiểm soát, đấu tranh chống sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu trái phép phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản giả, kém chất lượng, không rõ nguồn gốc và chất cấm dùng trong chăn nuôi, chế biến thực phẩm do tỉnh Kon Tum ban hành
- 2Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2016 về tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý nhập lậu, vận chuyển, buôn bán và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nhập lậu tỉnh Hà Tĩnh
- 3Kế hoạch 64/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2018 về triển khai Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017-2020 theo Quyết định 4041/QĐ-BYT trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 5Quyết định 2355/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017-2020 theo Quyết định 4041/QĐ-BYT trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 7Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2018 thực hiện "Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn" trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2020
- 1Kế hoạch 379/KH-UBND năm 2016 tăng cường kiểm tra, kiểm soát, đấu tranh chống sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu trái phép phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản giả, kém chất lượng, không rõ nguồn gốc và chất cấm dùng trong chăn nuôi, chế biến thực phẩm do tỉnh Kon Tum ban hành
- 2Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2016 về tăng cường kiểm tra, kiểm soát và xử lý nhập lậu, vận chuyển, buôn bán và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật nhập lậu tỉnh Hà Tĩnh
- 3Quyết định 4041/QĐ-BYT năm 2017 phê duyệt Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017-2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Quyết định 4448/QĐ-BYT năm 2017 về Kế hoạch triển khai Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017-2020 theo Quyết định 4041/QĐ-BYT do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5Công văn 6269/BYT-QLD năm 2017 về xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017-2020 do Bộ Y tế ban hành
- 6Kế hoạch 64/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 7Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2018 về triển khai Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017-2020 theo Quyết định 4041/QĐ-BYT trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 8Quyết định 2355/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017-2020 theo Quyết định 4041/QĐ-BYT trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 9Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 10Kế hoạch 155/KH-UBND năm 2018 thực hiện "Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn" trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2020
Kế hoạch 790/KH-UBND năm 2018 triển khai Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017-2020 tỉnh Hà Nam
- Số hiệu: 790/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 03/04/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Bùi Quang Cẩm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/04/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định