- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 4468/QĐ-BNN-KTHT năm 2021 phê duyệt chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và giáo trình đào tạo nghề “Giám đốc hợp tác xã nông nghiệp” phục vụ đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Công văn 1243/BNN-KTHT năm 2022 về đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn và đăng ký nhu cầu đào tạo nghề giám đốc Hợp tác xã nông nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 79/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 20 tháng 4 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2022-2025
Thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 08/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch số 05/KH-UBND ngày 06/01/2022 của UBND tỉnh về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Văn bản số 1243/BNN-KTHT ngày 04/3/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025, nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia các chương trình đào tạo phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tăng cường đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với giải quyết việc làm sau đào tạo nhằm tăng thu nhập, giảm nghèo bền vững; chuyển dịch cơ cấu lao động, góp phần xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Tập trung đào tạo nghề nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị cho các nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh, nhóm sản phẩm chủ lực địa phương gắn với xây dựng nông thôn mới theo mô hình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP). Tập trung đào tạo phát triển các cây trồng, vật nuôi có lợi thế so sánh và có nhu cầu lớn, ổn định phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu. Đào tạo nâng cao trình độ cơ giới hóa, công nghệ cao, tự động hóa đồng bộ từ sản xuất đến thu hoạch, bảo quản, chế biến; ứng dụng công nghệ thông tin và đào tạo chuyển đổi số cho lao động ngành nông nghiệp.
- Thực hiện đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, hợp tác xã và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới của địa phương.
- Cơ sở tham gia đào tạo nghề phải có đủ điều kiện, được hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không tổ chức đào tạo nghề khi chưa dự báo được nơi làm việc và mức thu nhập của người lao động sau khi học nghề.
- Đào tạo nghề đúng đối tượng, đúng mục đích, đạt hiệu quả cao.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền, tư vấn học nghề nông nghiệp và việc làm đối với lao động nông thôn
- Hàng năm, xác định nội dung tuyên truyền, tư vấn học nghề, việc làm với lao động nông thôn và phân công cụ thể cho các cơ quan, tổ chức của tỉnh triển khai thực hiện.
- Tích cực tuyên truyền sâu rộng về các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về vai trò, ý nghĩa của công tác đào tạo nghề đối với phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập đến người lao động nông thôn để tự nguyện, chủ động tham gia học nghề.
2. Hỗ trợ đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn
- Đối tượng hỗ trợ đào tạo:
Lao động trong độ tuổi lao động làm nông nghiệp ở các vùng sản xuất hàng hóa thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
Lao động trong các hợp tác xã, trang trại, gia trại, doanh nghiệp nằm trong vùng quy hoạch sản xuất nông nghiệp tập trung các sản phẩm chủ lực của địa phương; lao động trong các làng nghề tham gia phát triển làng nghề, bảo tồn làng nghề truyền thống gắn với các giá trị văn hóa, du lịch nông nghiệp nông thôn; lao động tham gia vào chương trình phát triển các sản phẩm OCOP của địa phương; chuyển đổi số trong nông nghiệp; người có nhu cầu đi xuất khẩu lao động.
Ưu tiên đào tạo cho lao động vùng dân tộc thiểu số, miền núi; người nghèo và phụ nữ.
- Nội dung đào tạo:
Xác định các nghề đào tạo phục vụ cho sản xuất các sản phẩm chủ lực ở địa phương, sản phẩm có giá trị kinh tế gắn với phát triển du lịch nông thôn: Đối với nghề đào tạo cần yêu cầu các cơ sở đào tạo bổ sung cho người học kỹ năng về quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin, quản trị Marketing, tài chính, xây dựng các phương án sản xuất đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu; về đầu ra cho sản phẩm có truy suất nguồn gốc, chứng nhận an toàn, cấp mã vùng trồng, các tiêu chuẩn, quy chuẩn, mô hình kinh tế tuần hoàn sử dụng hiệu quả phụ phẩm nông nghiệp. Phát triển quản lý chuỗi cung ứng nông sản từ sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, chế biến và tiêu thụ sản phẩm...đảm bảo lao động tiệm cận trình độ công nhân nông nghiệp. Ưu tiên nghề mới: Bán hàng Online, kinh doanh các sản phẩm nông sản địa phương, đào tạo các nghề phù hợp với định hướng phát triển nông nghiệp và nhu cầu học nghề nông nghiệp của người dân, nghề “Giám đốc Hợp tác xã nông nghiệp”.
3. Bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên đào tạo nghề; cập nhật kiến thức cho cán bộ tham gia đào tạo nghề nông nghiệp
- Đối tượng bồi dưỡng: bồi dưỡng cho cán bộ quản lý và giáo viên trong công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
- Nội dung bồi dưỡng:
Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ sư phạm, cập nhật các chủ trương định hướng, kiến thức sản xuất nông nghiệp cho đội ngũ giảng viên, nghệ nhân, thợ giỏi, cán bộ khuyến nông các cấp tham gia đào tạo nghề nông nghiệp.
Tổ chức các lớp tập huấn TOT cho đội ngũ giảng viên, cán bộ khuyến nông các cấp về công tác tuyển sinh, tổ chức lớp học và phương pháp đào tạo trực tiếp, trực tuyến phù hợp với mọi điều kiện.
Đào tạo bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện cho người làm công tác quản lý đào tạo nghề nông nghiệp ở các cấp.
4. Đào tạo nghề “ Giám đốc Hợp tác xã nông nghiệp”
- Đối tượng đào tạo: Cán bộ quản lý hợp tác xã (HTX), tổ hợp tác, lao động có mong muốn bổ sung kiến thức về hợp tác xã nông nghiệp.
Độ tuổi tham gia học nghề: Trong độ tuổi lao động theo quy định và một số cán bộ hợp tác xã quá tuổi lao động hiện đang làm trong các hợp tác xã nông nghiệp, có nhu cầu học nghề “Giám đốc hợp tác xã nông nghiệp”.
- Nội dung đào tạo: Chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp nghề “Giám đốc Hợp tác xã nông nghiệp” được phê duyệt tại Quyết định số 4468/QĐ-BNN- KTHT ngày 17/11/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Khảo sát nhu cầu và xây dựng chương trình, giáo trình học liệu và xây dựng danh mục nghề
- Tổ chức khảo sát và dự báo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, đào tạo nghề của các hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, doanh nghiệp đầu tư trong nông nghiệp,... trên địa bàn tỉnh để rà soát nhu cầu, danh mục các nghề đào tạo phù hợp với nhu cầu thực tế của người học và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tư vấn, định hướng cho lao động nông thôn chọn nghề học phù hợp để có việc làm ổn định và tăng thu nhập sau học nghề. Hỗ trợ người lao động có việc làm, ứng dụng kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất.
- Tiếp tục đổi mới chương trình, giáo trình và phương pháp dạy nghề cho lao động nông thôn theo hướng tăng cường thực hành thực tế, phát huy năng lực, tăng cường tính chủ động, tích cực của người học nghề.
- Cập nhật, bổ sung, đăng ký mới danh mục nghề nông nghiệp khả thi đáp ứng nhu cầu của người lao động nông thôn, đáp ứng cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới của địa phương; làm cơ sở xây dựng định mức, biên soạn khung chương trình, bài giảng, tài liệu phục vụ đào tạo.
- Thường xuyên cập nhật, điều chỉnh, bổ sung chương trình, tài liệu giảng dạy. Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho cán bộ tham gia công tác dạy nghề nông nghiệp; đảm bảo học viên học nghề nông nghiệp phải được trang bị đầy đủ những kiến thức cơ bản, được thực hành sản xuất theo quy định.
6. Giám sát đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề nông nghiệp
- Tăng cường công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát. Hàng năm, xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát theo định kỳ và đột xuất các đơn vị đào tạo nghề trên địa bàn toàn tỉnh qua đó phát hiện và xử lý kịp thời những thiếu sót, sai phạm trong quá trình thực hiện. Hướng dẫn các đơn vị đào tạo thực hiện việc tự kiểm tra, kiểm định chất lượng.
- Tổ chức khảo sát, đánh giá hiệu quả công tác đào tạo nghề nông nghiệp thông qua số lượng lao động ứng dụng nghề đã học vào sản xuất, hiệu quả sản xuất trước và sau học nghề; đồng thời đề xuất giải pháp có hiệu quả để triển khai thực hiện trong thời gian tới.
III. DỰ KIẾN SỐ LƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Số lượng đào tạo bồi dưỡng giai đoạn 2022-2025
- Đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn: Dự kiến tổ chức đào tạo cho 5.065 lao động là thành viên của Hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, gia trại, doanh nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh.
- Bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên đào tạo nghề; cập nhật kiến thức cho cán bộ tham gia đào tạo nghề nông nghiệp: Dự kiến đào tạo bồi dưỡng cho 58 giáo viên đào tạo nghề.
- Đào tạo nghề “Giám đốc Hợp tác xã nông nghiệp”: Dự kiến đào tạo cho 631 người.
2. Dự kiến kinh phí thực hiện
Nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình giai đoạn 2022-2025 là: 10.280 triệu đồng (Bằng chữ: Mười tỷ hai trăm tám mươi triệu đồng). Trong đó:
- Kinh phí cho đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn: 10.130 triệu đồng;
- Kinh phí cho giám sát đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn: 150 triệu đồng.
3. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ nguồn vốn Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, Chương trình đào tạo nghề của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đề án khác của ngân sách địa phương. Đồng thời huy động thêm nguồn lực của các tổ chức quốc tế, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng để bổ sung cho việc thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
(Chi tiết tại phụ biểu đính kèm)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành có liên quan và các địa phương tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn thực hiện cụ thể công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn đảm bảo hiệu quả;
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch và dự trù kinh phí thực hiện các hoạt động đào tạo nghề nông nghiệp hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan xây dựng danh mục nghề, định mức chi phí đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục nghề, định mức chi phí đào tạo nghề (nghề phi nông nghiệp và nghề nông nghiệp) cho lao động nông thôn;
- Rà soát, tổng hợp nhu cầu, tổ chức, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức bồi dưỡng kỹ năng dạy nghề, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật kiến thức cho đội ngũ nhà giáo giảng dạy nghề nông nghiệp;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp, đào tạo nghề, các mô hình dạy nghề hiệu quả, các gương điển hình sản xuất giỏi, nông dân đã thành công sau khi học nghề;
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát đánh giá công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh định kỳ hàng năm theo quy định.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan xây dựng danh mục nghề, định mức chi phí đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định;
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc xây dựng định mức chi phí đào tạo nghề nông nghiệp, phối hợp thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn;
- Tổ chức, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức bồi dưỡng kỹ năng dạy nghề, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật kiến thức cho đội ngũ nhà giáo giảng dạy nghề nông nghiệp;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, lựa chọn, đề xuất khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích tốt trong thực hiện các chỉ tiêu của Kế hoạch hàng năm và cả giai đoạn;
- Hướng dẫn thực hiện, vận hành phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu giáo dục nghề nghiệp đối với đào tạo nghề nông nghiệp tại các địa phương.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với các đơn vị liên quan căn cứ khả năng cân đối ngân sách tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ, bố trí kinh phí thường xuyên để thực hiện các Chương trình, đề án nêu trên theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản liên quan.
4. Đề nghị các Tổ chức Chính trị - Xã hội
- Hội Nông dân tỉnh chủ trì tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nông dân tham gia học nghề; làm đầu mối tham gia tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với các mô hình nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn về giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề cho hội viên vào các nội dung phù hợp. Hướng dẫn Hội đoàn thể cấp huyện, biết và chủ động phối hợp, đề xuất với chính quyền địa phương trong triển khai các lớp đào tạo nghề lao động nông thôn gắn với các mô hình giải quyết việc làm, mô hình sản xuất kinh doanh của các cấp Hội, đoàn thể. Hướng dẫn hội viên vay vốn sau học nghề để vận dụng vào thực tế sản xuất, chăn nuôi và trồng trọt; giúp đỡ, hỗ trợ hội viên sau học nghề hình thành các tổ, đội, nhóm sản xuất.
5. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện đạt chỉ tiêu, nhiệm vụ theo Kế hoạch này; tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện và phối hợp các Tổ chức Chính trị - Xã hội quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh nhận thức đúng về tầm quan trọng của đào tạo nghề với sự phát triển kinh tế - xã hội; lồng ghép công tác đào tạo nghề vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng kinh tế, Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các đoàn thể trên địa bàn tham gia tư vấn, hướng nghiệp và tổ chức thực hiện tốt công tác rà soát, thống kê nhu cầu đào tạo của người dân để huy động tham gia học nghề. Trong đó, ưu tiên và khuyến khích dạy nghề đối với các đối tượng là thành viên hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại đang thực hiện chương trình liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản với doanh nghiệp; lao động trong các vùng sản xuất hàng hóa tập trung; nông dân đang tham gia chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo Đề án Phát triển kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2022-2025 và các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất về giảm nghèo bền vững;
- Tổng hợp nhu cầu và kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp hàng năm gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, dự trù kinh phí trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực hiện, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán các nguồn kinh phí hỗ trợ hàng năm và giai đoạn đúng quy định hiện hành;
- Hàng năm tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, tình hình thanh, quyết toán kinh phí đào tạo nghề trên địa bàn quản lý;
- Trường hợp, nhu cầu đào tạo nghề của UBND các huyện, thành phố tăng so với chỉ tiêu trong kế hoạch này, giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung chỉ tiêu và kinh phí cho phù hợp;
Định kỳ 06 tháng (trước 15/6) và năm (trước 15/12) báo cáo tình hình sử dụng, thanh, quyết toán các nguồn kinh phí đã được giao về Sở Tài chính; báo cáo kết quả thực hiện công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Phát triển nông thôn) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025. UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức cá nhân có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thường xuyên tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Phụ Biểu: NHU CẦU, KINH PHÍ ĐÀO TẠO: NGHỀ NÔNG NGHIỆP CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN, NGHỀ “GIÁM ĐỐC HTX NÔNG NGHIỆP” VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Đính kèm Kế hoạch số ……../KH-UBND ngày…….tháng…….năm 2022 của UBND tỉnh)
STT | Năm | Nhu cầu đào tạo ( người) | Kinh phí (triệu đồng) | |||
Nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn | Nghề giám đốc HTX NN | Cán bộ quản lý | Đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn | Giám sát đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn | ||
1 | 2022 | 1.155 | 176 | 14 | 2.310 | 34 |
2 | 2023 | 1.100 | 156 | 15 | 2.200 | 33 |
3 | 2024 | 1.365 | 152 | 14 | 2.730 | 40 |
4 | 2025 | 1.445 | 151 | 15 | 2.890 | 43 |
Tổng | 5.065 | 631 | 58 | 10.130 | 150 |
(Ghi chú: Tổng kinh phí : 10.280 triệu đồng)
Trong đó: Kinh phí đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn: 10.130 triệu đồng (Bằng chữ: Mười tỷ một trăm ba mươi triệu đồng); kinh phí giám sát đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn: 150 triệu đồng (Bằng chữ: Một trăm năm mươi triệu đồng).
- 1Quyết định 1353/QĐ-UBND phê duyệt Định mức chi phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn; lao động làm việc trong khu, cụm công nghiệp và khu du lịch; lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2021 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2Quyết định 2156/QĐ-UBND năm 2021 về Phê duyệt "Kế hoạch Đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2025"
- 3Quyết định 196/QĐ-UBND về Kế hoạch “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2020”
- 4Kế hoạch 51/KH-UBND về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; lao động làm việc tại các khu, cụm công nghiệp và khu du lịch; lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, năm 2022
- 5Quyết định 803/QĐ-UBND phê duyệt định mức chi phí đào tạo từng nghề cho lao động nông thôn; lao động làm việc trong khu, cụm công nghiệp và khu du lịch; lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, năm 2022
- 6Kế hoạch 847/KH-UBND năm 2022 thực hiện Công ước số 105 của ILO về xóa bỏ lao động cưỡng bức do tỉnh Bến Tre ban hành
- 7Quyết định 7166/QĐ-UBND năm 2015 về Danh mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
- 8Kế hoạch 6294/KH-UBND năm 2021 về đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh năm 2022
- 9Kế hoạch 2052/KH-UBND năm 2022 về Đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 10Kế hoạch 5307/KH-UBND năm 2022 về đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2022-2025
- 11Kế hoạch 224/KH-UBND năm 2022 về đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2022-2025
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 1353/QĐ-UBND phê duyệt Định mức chi phí đào tạo nghề cho lao động nông thôn; lao động làm việc trong khu, cụm công nghiệp và khu du lịch; lao động làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2021 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 3Quyết định 2156/QĐ-UBND năm 2021 về Phê duyệt "Kế hoạch Đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2025"
- 4Quyết định 4468/QĐ-BNN-KTHT năm 2021 phê duyệt chương trình đào tạo trình độ sơ cấp và giáo trình đào tạo nghề “Giám đốc hợp tác xã nông nghiệp” phục vụ đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Quyết định 196/QĐ-UBND về Kế hoạch “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2020”
- 6Công văn 1243/BNN-KTHT năm 2022 về đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn và đăng ký nhu cầu đào tạo nghề giám đốc Hợp tác xã nông nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Kế hoạch 51/KH-UBND về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; lao động làm việc tại các khu, cụm công nghiệp và khu du lịch; lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, năm 2022
- 8Quyết định 803/QĐ-UBND phê duyệt định mức chi phí đào tạo từng nghề cho lao động nông thôn; lao động làm việc trong khu, cụm công nghiệp và khu du lịch; lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, năm 2022
- 9Kế hoạch 847/KH-UBND năm 2022 thực hiện Công ước số 105 của ILO về xóa bỏ lao động cưỡng bức do tỉnh Bến Tre ban hành
- 10Quyết định 7166/QĐ-UBND năm 2015 về Danh mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
- 11Kế hoạch 6294/KH-UBND năm 2021 về đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh năm 2022
- 12Kế hoạch 2052/KH-UBND năm 2022 về Đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 13Kế hoạch 5307/KH-UBND năm 2022 về đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2022-2025
- 14Kế hoạch 224/KH-UBND năm 2022 về đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2022-2025
Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2022 về đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2022-2025
- Số hiệu: 79/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 20/04/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Trần Song Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/04/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định