Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 774/KH-UBND | Nghệ An, ngày 08 tháng 11 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC AN TOÀN, AN NINH MẠNG QUỐC GIA, CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI CÁC THÁCH THỨC TỪ KHÔNG GIAN MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN 2030
Thực hiện Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 10/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, sự quản lý của Nhà nước trong công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng và an ninh mạng (gọi tắt là an toàn, an ninh mạng), chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng. Xây dựng lực lượng bảo đảm an toàn, an ninh mạng của tỉnh hiện đại, chuyên nghiệp, nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
2. An toàn, an ninh mạng là trọng tâm của quá trình chuyển đổi số, là trụ cột quan trọng tạo lập niềm tin số và sự phát triển thịnh vượng trong kỷ nguyên số. An toàn, an ninh mạng là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên, lâu dài nhằm khởi tạo và duy trì môi trường mạng an toàn, lành mạnh, tin cậy cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và mỗi người dân. Đầu tư cho an toàn, an ninh mạng là đầu tư cho phát triển bền vững và tạo ra giá trị.
3. Nắm bắt kịp thời, tận dụng hiệu quả các cơ hội do không gian mạng mang lại để phát triển kinh tế, xã hội, đồng thời chủ động phòng ngừa, sẵn sàng ứng phó để hạn chế các tác động tiêu cực, bảo đảm quốc phòng, chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và tính bền vững của quá trình phát triển trong thời đại Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
4. Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, chủ động ứng phó sớm, từ xa với các nguy cơ, thách thức, hoạt động gây tổn hại tới chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia trên không gian mạng và an toàn thông tin mạng. Xác định nguồn lực của nhà nước, địa phương là quyết định, chiến lược, cơ bản lâu dài; sự tham gia của tổ chức, doanh nghiệp và phát huy sức mạnh của quần chúng nhân dân là quan trọng, đột phá. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp chia sẻ thông tin giám sát không gian mạng phục vụ bảo đảm an toàn, an ninh mạng và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.
5. Chuyển đổi căn bản về nhận thức, cách làm để thích ứng một cách linh hoạt, chủ động và giảm thiểu các nguy cơ đe dọa an toàn, an ninh mạng: Từ mô hình bảo vệ phân tán sang mô hình bảo vệ tập trung; từ bị động ứng cứu sự cố sang chủ động dự báo sớm, cảnh báo sớm, phòng ngừa và ứng phó hiệu quả; từ đơn độc bảo vệ, giấu kín thông tin khi bị tấn công mạng sang chủ động hợp tác, chia sẻ thông tin nhằm chủ động phòng ngừa và hỗ trợ xử lý sự cố, phục hồi hoạt động bình thường của hệ thống thông tin.
6. Thúc đẩy chuyên gia nghiên cứu, phát triển về công nghệ, sản phẩm dịch vụ an toàn, an ninh mạng; chủ động hội nhập quốc tế, phối hợp các địa phương, cơ quan, doanh nghiệp trong cả nước để phát triển thị trường, doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh về an toàn, an ninh mạng của tỉnh.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ MỤC TIÊU
1. Mục đích, yêu cầu
- Quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các nội dung Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 (sau đây gọi tắt là Chiến lược) đến các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã nhằm tạo chuyển biến về nhận thức, vai trò, trách nhiệm trong công tác thực hiện hiệu quả Chiến lược.
- Huy động tối đa sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị tổ chức triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Chiến lược, nâng cao năng lực an toàn, an ninh mạng của tỉnh phục vụ quá trình chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số trên địa bàn tỉnh; chủ động, sẵn sàng ứng phó với các nguy cơ, thách thức từ không gian mạng nhằm bảo vệ vững chắc chủ quyền, lợi ích, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, góp phần hiện thực hóa tầm nhìn đưa Việt Nam trở thành quốc gia tự chủ về an toàn, an ninh mạng.
- Xác định rõ các nội dung công việc, phân công trách nhiệm cụ thể cho các đơn vị, địa phương, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, kịp thời và triển khai đồng bộ, khoa học và hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ được giao tại Chiến lược trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Theo phân cấp và chức năng, nhiệm vụ góp phần xây dựng, phát triển không gian mạng quốc gia văn minh, lành mạnh, là động lực tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Nâng cao năng lực về bảo đảm an toàn, an ninh mạng của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn; chủ động, sẵn sàng ứng phó với các nguy cơ, thách thức từ không gian mạng nhằm bảo vệ vững chắc chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự và công cuộc chuyển đổi số, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trên không gian mạng.
2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Xây dựng hệ thống thế trận An ninh nhân dân trên không gian mạng có khả năng chỉ huy, kết nối, chia sẻ thông tin, tiếp nhận và xử lý sớm các thông tin gây hại đến không gian mạng.
- Hình thành lực lượng bảo đảm an toàn, an ninh mạng của tỉnh, trong đó:
Thành lập cơ chế tham mưu, chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn, an ninh mạng thống nhất trong toàn tỉnh. Kết nối chặt chẽ với các trung tâm nghiên cứu, đổi mới, sáng tạo về an ninh mạng của quốc gia trong nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất các sản phẩm dịch vụ an toàn thông tin mạng.
Các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các doanh nghiệp nhà nước có Lãnh đạo và bộ phận, cán bộ được giao là nhiệm vụ đầu mối, chịu trách nhiệm về công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
Khuyến khích các doanh nghiệp khác có bộ phận bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về an toàn thông tin và an ninh mạng. Bảo vệ cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia, trọng tâm là hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia theo quy định pháp luật về an ninh mạng.
- Phấn đấu 80% người sử dụng internet có cơ hội tiếp cận hoạt động nâng cao nhận thức, kỹ năng và công cụ bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- Xây dựng, triển khai các chính sách phù hợp hỗ trợ, khuyến khích khởi nghiệp về an toàn, an ninh mạng. Mục tiêu doanh thu từ thị trường an toàn, an ninh mạng hàng năm tăng trưởng từ 20 - 30%.
- Kinh phí bảo đảm an toàn, an ninh mạng đạt tối thiểu 10% kinh phí chi cho khoa học, công nghệ, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin.
2.3. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Duy trì, nâng cao năng lực, thứ hạng về an toàn, an ninh mạng của tỉnh.
- Xây dựng thế trận An ninh nhân dân trên không gian mạng với sự tham gia đông đảo, tích cực từ quần chúng nhân dân.
- Củng cố, tăng cường lực lượng bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- Phấn đấu 90% người sử dụng internet có cơ hội tiếp cận hoạt động nâng cao nhận thức, kỹ năng và công cụ bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- Hình thành một trung tâm nghiên cứu, đổi mới, sáng tạo, phát triển về an toàn, an ninh mạng để nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, thử nghiệm sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng.
- Duy trì doanh thu từ thị trường an toàn, an ninh mạng hàng năm tăng trưởng từ 10 - 20%.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước
- Phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng, trong đó Tiểu Ban An toàn, An ninh mạng của tỉnh có nhiệm vụ điều phối chung sự phối hợp giữa 04 lực lượng (Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy); người đứng đầu cấp ủy trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác an toàn, an ninh mạng, chủ động rà soát, xác định rõ những vấn đề trọng tâm, trọng điểm để chỉ đạo thực hiện.
- Thường xuyên phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, xã hội, người dân, doanh nghiệp trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Đẩy mạnh phổ biến kỹ năng tham gia không gian mạng an toàn.
2. Hoàn thiện hành lang pháp lý
- Xây dựng, hoàn thiện các văn bản, chính sách về an ninh, an toàn thông tin mạng thống nhất từ tỉnh đến cơ sở. Thường xuyên rà soát, nghiên cứu, tham mưu sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách về an toàn, an ninh mạng đảm bảo đồng bộ, hiệu quả, phù hợp thực tiễn.
- Có cơ chế hỗ trợ, thúc đẩy nghiên cứu, tạo môi trường thuận lợi để tổ chức, cá nhân tham gia hợp tác, nghiên cứu, xây dựng, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật an toàn, an ninh mạng và thực thi chính sách về an toàn, an ninh mạng.
3. Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền về an ninh, an toàn thông tin mạng, trọng tâm là:
- Cung cấp kịp thời các thông tin chính thống để người dân nắm bắt, cùng phản biện tin giả, thông tin sai sự thật, vi phạm pháp luật trên môi trường mạng.
- Tổ chức triển khai các kế hoạch tuyên truyền, phổ biến về thói quen, trách nhiệm, kỹ năng an toàn, an ninh mạng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi tham gia hoạt động hên không gian mạng.
- Các cơ sở giáo dục, đào tạo xây dựng chương trình, kế hoạch học tập, rèn luyện kỹ năng tư duy, phản biện cho học sinh, sinh viên về an toàn, an ninh mạng đối với các thông tin sai lệch trên không gian mạng.
- Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thực hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phổ biến kiến thức về an toàn, an ninh mạng; có biện pháp kỹ thuật hạn chế tin giả, tin sai sự thật, xấu, độc trên nền tảng, dịch vụ của mình.
- Các cơ quan truyền thông, báo chí tăng cường thông tin về xu hướng, kiến thức, tình hình, nguy cơ, hậu quả an toàn, an ninh mạng thế giới, Việt Nam.
4. Nâng cao năng lực tự chủ, tích cực, chủ động phối hợp các cơ quan liên quan bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng hệ thống thông tin các cơ quan Đảng, Nhà nước, các lĩnh vực quan trọng cần ưu tiên bảo đảm an toàn thông tin; hạ tầng số, nền tảng số, dữ liệu số, cơ sở hạ tầng không gian mạng theo quy chuẩn quốc gia và quy định pháp luật.
5. Xây dựng cơ chế, thiết lập đường dây nóng, hệ thống tiếp nhận, xử lý thông tin về tội phạm mạng từ không gian mạng để quần chúng nhân dân phản ánh kịp thời, trực tiếp thông tin, hành vi vi phạm pháp luật trên không gian mạng đến cơ quan có thẩm quyền. Thực hiện tốt công tác phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý các vi phạm pháp luật trên không gian mạng và chống khủng bố mạng.
6. Phát huy sự tham gia có hiệu quả của quần chúng nhân dân trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng và chủ động ứng phó với nguy cơ, thách thức từ không gian mạng. Đổi mới phương thức tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phổ biến kiến thức và thay đổi thái độ người dân về an toàn thông tin.
Từng bước hình thành thế trận An ninh nhân dân kết hợp chặt chẽ với thế trận Quốc phòng toàn dân trên không gian mạng. Gắn hoạch định, thực hiện chính sách phát triển kinh tế, xã hội với công tác phòng, chống tội phạm mạng.
7. Quan tâm đào tạo, phát triển nhân lực về an toàn, an ninh mạng. Triển khai hiệu quả Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021 - 2025”; phát triển đội ngũ chuyên gia xuất sắc về an toàn thông tin mạng của tỉnh và xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác an ninh, an toàn thông tin mạng các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có chất lượng. Tuyên dương, khen thưởng kịp thời đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ an toàn, an ninh mạng.
8. Chủ động mở rộng, tham gia hợp tác với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước nhằm chia sẻ thông tin, hỗ trợ lẫn nhau phát hiện, xử lý thông tin về an ninh, an toàn thông tin mạng, phục vụ sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới.
9. Đầu tư nguồn lực (nhân lực, kinh phí) bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Ưu tiên bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện các Đề án và xây dựng hệ thống kỹ thuật bảo đảm an toàn, an ninh mạng của tỉnh. Bố trí kinh phí chi cho an toàn, an ninh mạng đạt tối thiểu 10% kinh phí chi cho khoa học công nghệ, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin.
(Chi tiết nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục kèm theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tiểu Ban An toàn, An ninh mạng tỉnh
- Giúp Chủ tịch UBND tỉnh, Trưởng Tiểu Ban An toàn, An ninh mạng tỉnh chỉ đạo sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện Chiến lược theo hướng dẫn, chỉ đạo của Ban Chỉ đạo An toàn, An ninh mạng quốc gia.
- Đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, điều phối xử lý các vấn đề mới, quan trọng, liên ngành, chưa được quy định hoặc chồng chéo, phức tạp về an toàn, an ninh mạng trong nội dung các nhiệm vụ tại Kế hoạch này.
2. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến an ninh mạng được giao tại Kế hoạch này. Tổ chức sơ kết, tổng kết, tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình, kết quả thực hiện các nội dung liên quan đến an ninh mạng và đề xuất, kiến nghị nhiệm vụ mới cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Tham mưu đẩy mạnh hoạt động bảo đảm an ninh mạng; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Công an và quy định của pháp luật về an ninh mạng; gắn kết công tác bảo đảm an ninh mạng với công tác triển khai chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, phát triển đô thị thông minh, kinh tế số và xã hội số.
- Chủ động rà soát, phát hiện và xử lý, hoặc đề xuất, phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý thông tin vi phạm pháp luật trên môi trường mạng thuộc lĩnh vực an ninh mạng; tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, công bố và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
- Rà soát, lập hồ sơ đề nghị đưa hệ thống thông tin trọng yếu, phù hợp với quy định của pháp luật vào Danh mục Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia để triển khai biện pháp bảo vệ an ninh mạng phù hợp.
- Tham mưu, triển khai phương án bảo đảm an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế tại các đơn vị, địa phương có cơ sở hạ tầng không gian mạng, hạ tầng số, nền tảng quan trọng phục vụ chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, xã hội số theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến an toàn thông tin mạng được giao tại Kế hoạch này. Tổ chức sơ kết, tổng kết, tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh tình hình, kết quả thực hiện các nội dung liên quan đến an toàn thông tin mạng và đề xuất, kiến nghị nhiệm vụ mới cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Tham mưu đẩy mạnh hoạt động bảo đảm an toàn thông tin mạng; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng; gắn kết công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng với công tác triển khai chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, phát triển đô thị thông minh, kinh tế số và xã hội số.
- Chủ động rà soát, phát hiện và xử lý, hoặc đề xuất, phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý thông tin vi phạm pháp luật trên môi trường mạng thuộc lĩnh vực an toàn thông tin mạng; tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, công bố và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này. Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo rà soát, đánh giá, có biện pháp tăng cường bảo đảm an toàn thông tin mạng đối với các hệ thống hạ tầng thông tin, các hệ thống thông tin quan trọng khác do doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin quản lý, vận hành trên địa bàn tỉnh.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Thực hiện phòng ngừa, ứng phó, xử lý các nguy cơ thách thức từ không gian mạng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
5. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, thực hiện chuyển giao công nghệ; tham mưu triển khai các tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn, an ninh mạng.
6. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu UBND tỉnh cân đối ngân sách, ưu tiên bố trí kinh phí để triển khai các nhiệm vụ tại Kế hoạch này theo quy định của pháp luật.
7. Báo Nghệ An, Đài Phát thanh và Truyền hình, Cổng Thông tin điện tử tỉnh: Chủ động thực hiện tuyên truyền, phổ biến việc thực hiện Chiến lược nhằm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
8. Các sở, ban, ngành khác; UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Tổ chức, phối hợp triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
- Ưu tiên bố trí nguồn lực (nhân lực, kinh phí) và điều kiện để triển khai hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong hoạt động nội bộ của cơ quan, đơn vị và lĩnh vực quản lý.
9. Các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh: Bố trí nguồn lực đầu tư nghiên cứu, làm chủ công nghệ, phát triển các hệ thống, cơ sở dữ liệu, nền tảng số cấp dịch vụ cho các cơ quan, đơn vị đạt yêu cầu, tiêu chí về an toàn, an ninh thông tin để phục vụ quá trình chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số trên địa bàn tỉnh.
10. Chế độ thông tin, báo cáo
- Căn cứ nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan, UBND các huyện, thành, thị xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc. Định kỳ hàng năm (trước ngày 05/12) hoặc đột xuất, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Công an tỉnh (qua Phòng An ninh mạng và phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) và Sở Thông tin và Truyền thông; quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có đề xuất gửi về Công an tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo theo quy định.
Yêu cầu Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC AN TOÀN, AN NINH MẠNG QUỐC GIA, CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI CÁC THÁCH THỨC TỪ KHÔNG GIAN MẠNG ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 964/QĐ-TTG NGÀY 10/8/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Kế hoạch số: 774/KH-UBND ngày 08/11/2022 của UBND tỉnh Nghệ An)
STT | Nội dung thực hiện | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
I. | Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước | |||
1 | Phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về an toàn, an ninh mạng, coi đây là nhiệm vụ quan trọng của hệ thống chính trị. | Các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã. |
| Thường xuyên |
2 | Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, Nhân dân, doanh nghiệp trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Người đứng đầu cấp ủy lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về công tác an toàn, an ninh mạng, chủ động rà soát, xác định những vấn đề trọng tâm, trọng điểm để chỉ đạo thực hiện hiệu quả. | |||
3 | Phát huy sự tham gia có hiệu quả của quần chúng nhân dân trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng và chủ động ứng phó với các nguy cơ, thách thức từ không gian mạng | Các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã. |
| Thường xuyên |
4 | Hình thành Thế trận An ninh nhân dân trên không gian mạng kết hợp chặt chẽ với Thế trận Quốc phòng toàn dân trên không gian mạng | Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã. | 2022-2025 |
II. | Hoàn thiện hành lang pháp lý | |||
1 | Rà soát, đề xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung văn bản về bảo đảm an toàn, an ninh mạng cho giao dịch điện tử, chuyển đổi số, hạ tầng số, nền tảng số, bảo vệ dữ liệu quốc gia, thông tin cá nhân trên mạng, quy định về điều kiện kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ an ninh mạng,... bảo đảm thống nhất, phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về an toàn, an ninh mạng. | - Sở Thông tin và Truyền thông: về an toàn thông tin mạng; - Công an tỉnh: về an ninh mạng; - Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: về bảo vệ Tổ quốc, chủ quyền quốc gia trên không gian mạng | Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã. | 2022-2025 |
III. | Bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng | |||
1 | Phối hợp bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng theo sự chỉ đạo từ Trung ương. | Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, địa phương liên quan. | Thường xuyên |
IV. | Bảo vệ hạ tầng số, nền tảng số, dữ liệu số, cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia | |||
1 | Đẩy mạnh hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh mạng; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông và quy định của pháp luật; ưu tiên sử dụng sản phẩm, giải pháp, dịch vụ an toàn thông tin mạng Make in Viet Nam, an ninh mạng tự chủ. Gắn kết công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng với công tác triển khai chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, phát triển đô thị thông minh, kinh tế số và xã hội số trên địa bàn tỉnh. | - Sở Thông tin và truyền thông: nội dung liên quan an toàn thông tin mạng; - Công an tỉnh: nội dung về an ninh mạng | Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Thường xuyên |
2 | Xây dựng, phát triển Trung tâm tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh đạt tiêu chuẩn quy định cho Trung tâm dữ liệu | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan | 2022 - 2025 |
3 | Giám sát, phát hiện và xử lý hoặc phối hợp với cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý, gỡ bỏ thông tin vi phạm pháp luật trên môi trường mạng trên địa bàn tỉnh. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, công bố và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. | Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Công an tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông | Thường xuyên |
4 | Xây dựng, vận hành hệ thống thông tin theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn, an ninh mạng. Triển khai xác định, phê duyệt cấp độ an toàn thông tin và triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ đối với các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh và hệ thống thông tin dùng riêng của các đơn vị. | Chủ quản hệ thống thông tin | Sở Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh | 2022 - 2025 |
5 | Tổ chức các Chương trình rà quét, xử lý bóc gỡ mã độc tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
V. | Bảo vệ hệ thống thông tin các cơ quan Đảng, Nhà nước | |||
1 | Rà soát, lập hồ sơ đề nghị đưa hệ thống thông tin trọng yếu, phù hợp với quy định của pháp luật vào Danh mục Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia | Công an tỉnh | Chủ quản hệ thống thông tin | 2023 - 2025 |
2 | Bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong quá trình lựa chọn, thiết kế, xây dựng, vận hành, khai thác các dịch vụ, cơ sở dữ liệu, hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh; ưu tiên sử dụng sản phẩm an toàn, an ninh mạng Việt Nam. | Chủ quản hệ thống thông tin | Sở Thông và truyền thông; Công an tỉnh | Thường xuyên |
3 | Triển khai Trung tâm giám sát an ninh mạng (SOC) tỉnh Nghệ An | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan | 2022-2025 |
4 | Triển khai giám sát, cảnh báo sớm để bảo vệ hệ thống thông tin của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan | Thường xuyên |
VI. | Tạo lập niềm tin số, xây dựng môi trường mạng trung thực, văn minh, lành mạnh và phòng, chống vi phạm pháp luật trên môi trường mạng | |||
1 | Kiện toàn, tổ chức hoạt động Đội Ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Nghệ An triển khai các nhiệm vụ để phối hợp đồng bộ, hiệu quả giúp bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
2 | Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng và ứng cứu sự cố đối với các hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
3 | Hướng dẫn sử dụng các ứng dụng (app) Internet an toàn nhằm bảo vệ người dân trên môi trường mạng; ứng dụng (app) tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin cho người sử dụng; Nền tảng hỗ trợ bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng. | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông | Thường xuyên |
4 | Phát triển các website, trang mạng xã hội, tài khoản trên môi trường mạng uy tín, nhiều tương tác để tuyên truyền, định hướng thông tin, dư luận và phản bác hiệu quả các thông tin tiêu cực trên địa bàn tỉnh | Các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã. |
| 2022 - 2025 |
5 | Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục; các phóng sự, chuyên đề, các tài liệu tuyên truyền sâu, rộng đến mọi người dân, người lao động thuộc mọi thành phần kinh tế về đảm bảo an toàn, an ninh mạng. Chỉ đạo các cơ quan báo chí, Cổng Thông tin điện tử Nghệ An, Trung tâm Văn hóa Thể thao và Truyền thông, Phòng Văn hóa - Thông tin các huyện, thành phố, thị xã tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, hướng dẫn người dân nâng cao nhận thức tự bảo vệ trên môi trường số | Sở Thông tin và Truyền thông |
| Thường xuyên |
6 | Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về việc đảm bảo an toàn, an ninh mạng giúp đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số trên địa bàn tỉnh. | Báo Nghệ An, Đài Phát thanh và Truyền hình Nghệ An; Cổng TTĐT | Sở Thông tin và Truyền thông | Hàng năm |
VII. | Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực | |||
1 | Bố trí đủ nhân lực chuyên trách, chịu trách nhiệm về an toàn, an ninh mạng trong các cơ quan, đơn vị; đầu tư nguồn lực để xây dựng hệ thống kỹ thuật, công cụ và triển khai các hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị | Các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã. |
| 2022 - 2025 |
2 | Tổ chức tập huấn kiến thức về an toàn thông tin, an ninh mạng; diễn tập ứng phó và ứng cứu sự cố an toàn, an ninh mạng; nhất là ứng phó và ứng cứu sự cố an toàn thông tin cho các lĩnh vực quan trọng cần ưu tiên bảo đảm an toàn thông tin | Sở Thông tin và Truyền thông (liên quan đến ATTT mạng); Công an tỉnh (liên quan đến an ninh mạng) | Các đơn vị liên quan | Hàng năm |
3 | Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan đưa nội dung đào tạo về ATTT vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức theo định kỳ trong cơ quan nhà nước. | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2022-2025 |
VIII. | Đầu tư nguồn lực và bảo đảm kinh phí thực hiện | |||
1 | Triển khai cơ chế tiền lương, phụ cấp đặc thù cho lực lượng chuyên trách về an toàn thông tin mạng và an ninh mạng trong các cơ quan, tổ chức nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ | Sở Nội vụ | Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính | 2022 - 2025 |
2 | Bố trí kinh phí chi cho an toàn, an ninh mạng đạt tối thiểu 10% kinh phí chi cho khoa học công nghệ, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
3 | Ngân sách bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Chiến lược | Sở Tài chính | Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông | Hàng năm |
4 | Đầu tư bổ sung trang thiết bị chuyên dùng nâng cao năng lực Đội ứng cứu sự cố mạng, máy tính tỉnh Nghệ An và cơ quan thường trực Đội ứng cứu, bổ sung trang thiết bị an toàn thông tin cho cán bộ, công chức từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan | 2022 - 2025 |
IX. | Kiểm tra, đánh giá, chế độ thông tin báo cáo | |||
1 | Tham mưu tuyên dương, khen thưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích về an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh | Sở Nội vụ; Công an tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
2 | Kiểm tra, đánh giá và báo cáo về tình hình, kết quả triển khai Chiến lược | Sở Thông tin và Truyền thông (liên quan đến ATTT mạng); Công an tỉnh (liên quan đến an ninh mạng) | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
- 1Kế hoạch 3450/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 964/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Kế hoạch 355/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3Kế hoạch 3698/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4Kế hoạch 228/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 964/QĐ-TTg về Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5Kế hoạch 13/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 964/QĐ-TTg phê duyệt “Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030” do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 6Quyết định 2273/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 14/CT-TTg về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 7Kế hoạch 853/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 205, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 1Quyết định 964/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 3450/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 964/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Kế hoạch 355/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 4Kế hoạch 3698/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 5Kế hoạch 228/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 964/QĐ-TTg về Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 6Kế hoạch 13/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 964/QĐ-TTg phê duyệt “Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030” do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 7Quyết định 2273/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 14/CT-TTg về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 8Kế hoạch 853/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không gian mạng đến năm 205, tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Kế hoạch 774/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chiến lược An toàn, An ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với thách thức từ không gian mạng đến trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn 2030 do tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 774/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 08/11/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Lê Hồng Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra