Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 16 tháng 03 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 5227/QĐ-BNN-KH ngày 24/12/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Kế hoạch xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Kế hoạch xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025 nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn với tinh thần đồng hành cùng doanh nghiệp từ cấp Tỉnh đến cơ sở; vận dụng các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, sản phẩm chế biến sâu phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025; thu hút đầu tư vào các nội dung ưu tiên, khuyến khích đầu tư trên từng lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, phát triển nông thôn và chương trình mỗi xã một sản phẩm OCOP.
Xây dựng môi trường kinh doanh bình đẳng, gắn với yếu tố thị trường, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy các thành phần kinh tế đầu tư phát triển, làm động lực phát triển bền vững. Phát triển kinh tế nông nghiệp trên cơ sở tận dụng cơ hội từ quá trình hội nhập để nâng cao sức cạnh tranh, từng bước gia tăng giá trị sản phẩm theo hướng tăng liên kết chuỗi nông sản.
2. Mục tiêu cụ thể
Tăng cường triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm thực hiện hiệu quả Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 tầm nhìn đến năm 2030 theo hướng phát triển nông nghiệp bền vững, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh nông sản.
Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào phát triển nông nghiệp công nghệ số, tự động hóa, quản trị tiên tiến, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu, hình thành trung tâm cơ giới hóa nông nghiệp và phát triển công nghiệp chế biến nông sản.
Tập trung phát triển thêm các sản phẩm chủ lực (lúa, cá tra, hoa kiểng, xoài và các ngành hàng có tiềm năng), hình thành và phát triển bền vững các vùng sản xuất nông thủy sản quy mô tập trung, sản xuất theo chuỗi giá trị của từng loại sản phẩm, từng bước tiến hành tiêu chuẩn hóa hệ thống nuôi trồng gắn với truy xuất nguồn gốc, đưa sản phẩm nông nghiệp tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
Tạo lập môi trường cạnh tranh thuận lợi và bình đẳng trong đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; thu hút khoảng 5% (1) doanh nghiệp đầu tư trực tiếp vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn (trong tổng số doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn Tỉnh trên các lĩnh vực).
Đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và các dự án đầu tư của các tập đoàn lớn nhằm tạo động lực thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, kết nối với chuỗi cung ứng toàn cầu.
a) Đối tượng ưu tiên thu hút đầu tư
- Khuyến khích các tập đoàn, doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp FDI đầu tư vào phát triển các sản phẩm nông sản chủ lực của Tỉnh. Tập trung thu hút đầu tư vào các vùng liên kết sản xuất nông nghiệp tập trung, chuyên canh lớn; phát triển các trung tâm dịch vụ hậu cần nông nghiệp như: trung tâm nghiên cứu và chuyển giao về giống, cơ giới hóa trong sản xuất, tài chính, thương mại, logistic.
- Ưu tiên thu hút doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp đầu tư vào phát triển các sản phẩm có lợi thế của địa phương; đầu tư liên kết với các hợp tác xã, tổ hợp tác, các trang trại, hội quán và hộ nông dân để sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông sản theo chuỗi giá trị.
- Thúc đẩy doanh nghiệp khởi nghiệp, các hợp tác xã, hộ sản xuất kinh doanh đang sản xuất, kinh doanh các mặt hàng đặc sản của Tỉnh tiếp tục nâng cao giá trị theo định hướng chương trình mỗi xã một sản phẩm OCOP.
- Ưu tiên đầu tư phát triển các ngành nghề, bảo tồn và phát triển các làng nghề, đặc biệt là các làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch nông nghiệp tại các địa phương.
b) Các lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư
- Tăng cường xúc tiến đầu tư vào phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ đảm bảo an toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên.
- Ưu tiên thu hút các dự án đầu tư thúc đẩy cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông sản chủ lực, hướng tới nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch và đa dạng hóa sản phẩm nông sản chế biến, đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn về quản lý chất lượng của thị trường tiêu thụ.
- Thu hút đầu tư vào lĩnh vực chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số, công nghệ thông tin trong toàn bộ các khâu của chuỗi giá trị, đặc biệt trong việc thu thập thông tin, dự báo tình hình thị trường tiêu thụ nông sản, kịp thời cung cấp thông tin và các dịch vụ thị trường cho các doanh nghiệp, hợp tác xã và nông dân để chủ động tổ chức phương án sản xuất theo nhu cầu thị trường.
- Khuyến khích đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và hạ tầng thương mại ở nông thôn ngày càng hiện đại, đáp ứng yêu cầu của nền sản xuất nông nghiệp hiện đại, quy mô lớn.
- Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư vào phát triển hệ thống cung ứng và phân phối nông sản, xây dựng chợ đầu mối/trung tâm phân phối nông sản hiện đại đáp ứng các tiêu chuẩn trong nước và quốc tế; trung tâm đấu giá, sàn giao dịch thương mại điện tử nhằm giới thiệu, quảng bá, đấu giá các mặt hàng nông sản.
- Thu hút đầu tư vào phát triển các dịch vụ du lịch gắn với nông nghiệp, nông thôn, du lịch cộng đồng gắn với các ngành nghề truyền thống và phát triển đặc sản của các địa phương.
- Khuyến khích các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia vào bảo hiểm nông nghiệp nhằm giảm thiểu rủi ro trong sản xuất nông nghiệp, hướng tới nền sản xuất bền vững.
2. Định hướng thu hút đầu tư trong từng lĩnh vực
a) Lĩnh vực trồng trọt
- Các dự án nghiên cứu lai tạo, chuyển giao, sản xuất giống cây trồng chất lượng cao, chống chịu sinh vật gây hại và thích ứng với biến đổi khí hậu; khai thác sinh vật có ích.
- Các dự án ứng dụng công nghệ cao, sản xuất tiên tiến cơ giới hóa toàn diện, ứng dụng công nghệ số trong sản xuất, bảo quản và chế biến; canh tác hữu cơ, canh tác thích ứng với biến đổi khí hậu, sản xuất tuần hoàn.
- Đầu tư phát triển các dự án sản xuất theo tiêu chuẩn GAP, an toàn, hữu cơ, liên kết chuỗi, hình thành các vùng sản xuất trọng điểm gắn với bảo quản, chế biến đối với các sản phẩm chủ lực.
- Các dự án đầu tư nghiên cứu, sản xuất phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, chế phẩm sinh học thân thiện với môi trường.
b) Lĩnh vực chăn nuôi
- Ưu tiên đầu tư vào nghiên cứu và chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học trong lĩnh vực giống vật nuôi, thuốc thú y, sản xuất vắc xin.
- Thu hút đầu tư vào công nghiệp sản xuất nguyên liệu, thức ăn bổ sung, nhất là công nghệ sinh học nhằm đáp ứng đủ các chế phẩm sinh học thay thế kháng sinh, hóa chất dùng trong chăn nuôi và tận thu, nâng cao giá trị dinh dưỡng các nguồn phụ phẩm nông nghiệp.
- Khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp chế biến, chế biến sâu các sản phẩm chăn nuôi.
- Thu hút đầu tư phát triển công nghệ và các khu giết mổ tập trung, chế biến và xử lý chất thải tích hợp tận dụng phế phụ phẩm trong nông nghiệp và kiểm soát ô nhiễm môi trường.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng chợ đầu mối, trung tâm đấu giá, sàn giao dịch thương mại điện tử.
c) Lĩnh vực thủy sản
- Ưu tiên đầu tư sản xuất giống thủy sản tập trung, sản xuất giống chất lượng cao, ưu tiên đối với sản xuất giống thuộc đối tượng nuôi chủ lực và giống thủy sản bản địa có giá trị kinh tế cao, phát triển nuôi trồng thủy sản hữu cơ, bảo vệ môi trường nước.
- Kêu gọi đầu tư phát triển doanh nghiệp chế biến thủy sản với công nghệ tiên tiến, quy mô công nghiệp, tận dụng tối đa phế phụ phẩm để gia tăng giá trị trong chế biến thủy sản.
- Khuyến khích đầu tư phát triển công nghệ, thiết bị sơ chế, bảo quản, các kho lạnh, bảo quản ngay tại các vùng sản xuất chuyên canh thủy sản tập trung nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch và đảm bảo chất lượng nguyên liệu, đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường tiêu thụ.
- Thu hút đầu tư vào phát triển và ứng dụng công nghệ vệ tinh, viễn thám, GIS, GPS… vào quản lý, kiểm soát khai thác, bảo tồn, bảo vệ nguồn lợi và môi trường sống của các loài thủy sinh.
- Thu hút đầu tư các dịch vụ hậu cần cho ngành chế biến thủy sản, cơ sở kiểm nghiệm, kiểm định trong các khu sản xuất giống, vùng nuôi chuyên canh tập trung.
d) Lĩnh vực công nghiệp chế biến nông sản, dịch vụ logistics
- Thu hút đầu tư phát triển mạnh hệ thống hạ tầng logistics phục vụ sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản một cách đồng bộ, chuyên nghiệp. Tập trung đầu tư các cơ sở sơ chế, bao gói và kho lạnh bảo quản nguyên liệu và sản phẩm được kết nối đồng bộ vùng sản xuất nguyên liệu và các trung tâm trung chuyển tiêu thụ, xuất khẩu.
- Thu hút đầu tư phát triển về liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản có trình độ cơ giới hóa toàn diện, sản xuất tiên tiến; đầu tư phát triển các cơ sở ươm tạo khoa học công nghệ và cụm nghiên cứu - đào tạo - sản xuất công nghệ cao trong lĩnh vực cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến, bảo quản nông sản tại các vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm ở các huyện, thành phố.
- Thu hút đầu tư phát triển hạ tầng thương mại như chợ đầu mối, trung tâm phân phối nông sản, siêu thị, hệ thống bán buôn, bán lẻ…, hệ thống logistics kết nối giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
- Phối hợp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu thu thập thông tin, dự báo tình hình thị trường nông sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn phục vụ việc triển khai thực hiện hệ thống phần mềm truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; quy định chính sách pháp luật, thủ tục về đầu tư; thông tin về danh mục ưu đãi, khuyến khích đầu tư của ngành, các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin kịp thời cập nhật thường xuyên trên trang thông tin điện tử của tỉnh Đồng Tháp, các sở, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Thu thập thông tin về nguồn lực lao động, thông tin thị trường, nhu cầu của doanh nghiệp, các dự án ưu đãi đầu tư và các chính sách ưu đãi đầu tư tại các địa phương để kịp thời cung cấp cho các doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
2. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư
- Xây dựng danh mục dự án trọng điểm kêu gọi đầu tư giai đoạn 2021 - 2025 trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, phát triển sản phẩm du lịch trong chương trình mỗi xã một sản phẩm OCOP.
- Xây dựng danh mục các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao kêu gọi đầu tư giai đoạn 2021 - 2025.
- Xây dựng danh mục các dự án nông nghiệp hữu cơ kêu gọi đầu tư giai đoạn 2021 - 2025.
- Tiếp tục cập nhật, phổ biến các tài liệu về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; thông tin đầy đủ và toàn diện về cơ chế, chính sách, thủ tục đầu tư và cơ hội đầu tư đối với từng lĩnh vực.
- Bổ sung vào tài liệu xúc tiến đầu tư đối với các dự án, mô hình đầu tư tiêu biểu trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu xúc tiến đầu tư về doanh nghiệp, phân loại doanh nghiệp trong từng lĩnh vực để cung cấp cho các địa phương và các tổ chức hợp tác của nông dân.
- Đa dạng hóa các hình thức truyền thông, trong đó tập trung vào quảng bá, giới thiệu tiềm năng, cơ hội thu hút đầu tư, các cơ chế, chính sách khuyến
khích đầu tư và dự án, mô hình thành công trong đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn Tỉnh.
- Đồng hành cùng doanh nghiệp nhằm kịp thời cung cấp, trao đổi và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp trong triển khai các cơ chế, chính sách và thủ tục đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Tổ chức các sự kiện cung cấp, phổ biến các danh mục ưu đãi đầu tư, khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn của ngành và các địa phương; tạo cơ hội hợp tác giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với các Hợp tác xã, Tổ hợp tác, Hội quán.
4. Đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực về xúc tiến đầu tư
- Phối hợp với các Viện, trường xây dựng bộ khung và tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực xúc tiến đầu tư cho các cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư của ngành nông nghiệp và các địa phương.
- Xây dựng và thực hiện chiến lược đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn phù hợp với nhu cầu phát triển của cộng đồng doanh nghiệp nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp sớm củng cố đội ngũ chuyên gia có năng lực.
- Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng quản trị doanh nghiệp, quản trị nguồn nhân lực, chiến lược quảng bá,… cho lãnh đạo quản lý tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nâng cao chất lượng của các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn Tỉnh. Thực hiện tốt công tác đào tạo nghề nông nghiệp, chú trọng đào tạo nghề theo địa chỉ sử dụng.
5. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 57/2018/NĐ- CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị quyết số 331/2020/NQ-HĐND ngày 10/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp về chính sách tiếp cận, hỗ trợ tín dụng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và các chính sách về hỗ trợ thu hút đầu tư đang thực hiện trên địa bàn Tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Phát huy vai trò của các Hội Doanh nghiệp, Hội Doanh nhân trẻ, Hội Nữ doanh nhân tỉnh Đồng Tháp trong việc đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích của cộng đồng doanh nghiệp; tiếp tục phát huy hiệu quả mô hình cà phê doanh nghiệp rộng rãi tại các sở, ngành Tỉnh, các huyện, thành phố để tăng cường cơ chế đối thoại thường xuyên giữa chính quyền với doanh nghiệp để kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc, nhu cầu hỗ trợ của cộng đồng doanh nghiệp; đề xuất với các sở, ngành Tỉnh để được tháo gỡ, giải quyết kịp thời; tham gia góp ý vào việc xây dựng các chủ trương, cơ chế, chính sách về khuyến khích đầu tư của địa phương.
- Phát triển các doanh nghiệp khởi nghiệp, nhóm doanh nghiệp trẻ, Hợp tác xã, trang trại, hộ kinh doanh cá thể tại các địa phương nhằm khơi dậy tinh thần doanh nhân, đổi mới sáng tạo, phát huy giá trị từ các sản phẩm bản địa hướng đến sản phẩm OCOP.
- Hỗ trợ xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, nhãn mác đối với các sản phẩm đặc thù, chủ lực của Tỉnh.
6. Hỗ trợ xúc tiến thương mại, tìm mặt bằng
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia chương trình xúc tiến thương mại; tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận với thị trường nước ngoài tìm đầu ra cho sản phẩm; tạo cơ hội đầu tư trong và ngoài nước.
- Tiếp tục hỗ trợ thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, hỗ trợ đăng ký quảng bá miễn phí trên sàn giao dịch của Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư.
- Tiếp tục triển khai hoạt động xúc tiến thương mại theo quy định của Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành và các văn bản khác có liên quan. Hỗ trợ, kết nối đưa sản phẩm của doanh nghiệp vào các siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn Tỉnh.
- Thực hiện công khai các quy hoạch phát triển, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, các dự án, công trình đầu tư tại địa phương để nhân dân và các nhà đầu tư biết, tự quyết định và thực hiện dự án đầu tư theo quy hoạch đã được duyệt.
- Khuyến khích doanh nghiệp tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất để đầu tư. Địa phương tạo điều kiện thuận lợi về các thủ tục pháp lý cho doanh nghiệp thực hiện đầu tư.
Kinh phí thực hiện lồng ghép từ các chương trình, dự án, đề án khác có liên quan, vốn ngân sách nhà nước được phân bổ hàng năm cho các đơn vị, địa phương; nguồn viện trợ, tài trợ và các nguồn huy động xã hội hóa hợp pháp khác.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh cấp Tỉnh hàng năm và báo cáo tổng kết thực hiện.
- Tổ chức phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các hiệp hội, hội có liên quan trong quá trình thực hiện trợ giúp thu hút đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn Tỉnh theo kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan trong việc tổ chức đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn phù hợp với nhu cầu phát triển của cộng
đồng doanh nghiệp nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp sớm có đội ngũ chuyên gia có năng lực. Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng quản trị doanh nghiệp, quản trị nguồn nhân lực,.. cho lãnh đạo quản lý tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp thu hút đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ để phục vụ Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của Tỉnh. Rà soát, lồng ghép các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong chiến lược phát triển ngành, chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và các chương trình trọng điểm khác của ngành.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành nông nghiệp, thông tin kịp thời về danh mục ưu đãi, khuyến khích đầu tư của ngành, các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hàng năm, chủ trì, phối hợp với các địa phương xây dựng các danh mục dự án trọng điểm kêu gọi đầu tư từ các nguồn vốn lồng ghép các đề án, dự án, chương trình hỗ trợ hợp tác trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao.
- Căn cứ vào kinh phí phân bổ cho hoạt động xúc tiến đầu tư, hàng năm tổ chức triển khai các nhiệm vụ xúc tiến đầu tư của ngành theo nội dung và định hướng của Kế hoạch, đảm bảo phù hợp với các quy định hiện hành về hoạt động xúc tiến đầu tư; đồng thời đề xuất nội dung nhiệm vụ xúc tiến đầu tư của ngành trong Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, tỉnh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung về phát triển thương mại điện tử; công tác khuyến công phục vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025.
- Thực hiện công tác xúc tiến thương mại. Lựa chọn các nhóm ngành ưu tiên giàu tiềm năng xuất khẩu sẵn có để hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển liên kết ngành và xúc tiến xuất khẩu kết nối kinh doanh với các doanh nghiệp lớn. Tạo điều kiện hình thành và phát triển các hiệp hội ngành nghề; quan tâm nghiên cứu các giải pháp thu hút doanh nghiệp lớn tham gia đầu tư vào các ngành sản xuất công nghệ cao, dịch vụ hậu cần phụ trợ và các lĩnh vực tạo sản phẩm giá trị gia tăng cao trong nông nghiệp.
4. Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư
- Thực hiện chương trình xúc tiến thương mại hàng năm và kết nối kinh doanh cần tiến hành đồng bộ trên 3 kênh: nhà nước, tổ chức hiệp hội ngành nghề và doanh nghiệp; đồng bộ trên 2 khu vực thị trường trong nước và ngoài nước.
- Xây dựng tài liệu xúc tiến đầu tư; quảng bá giới thiệu về môi trường đầu tư, tiềm năng cơ hội đầu tư để thông tin đầy đủ và toàn diện về cơ chế, chính sách, thủ tục đầu tư và cơ hội đầu tư đối với từng lĩnh vực.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ
Theo dõi, đôn đốc việc tăng cường giải quyết thủ tục hành chính “Một cửa điện tử” đồng hành cùng doanh nghiệp và thu hút đầu tư trên địa bàn Tỉnh. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Đồng Tháp
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp tục thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng, tập trung nguồn vốn tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lĩnh vực ưu tiên; đơn giản thủ tục cho vay, nâng cao chất lượng công tác thẩm định để rút ngắn thời gian giải quyết cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tiếp cận vốn vay; tiếp thu, hướng dẫn và giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của khách hàng trong quá trình vay vốn ngân hàng.
- Phối hợp trong việc cung cấp thông tin về các chính sách tín dụng ưu đãi đối với doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp để các sở, ngành liên quan tuyên truyền sâu rộng đến khách hàng; tăng cường công tác thông tin, truyền thông về các chương trình, sản phẩm tín dụng ưu đãi đến các đối tượng khách hàng; tư vấn, giải thích rõ đặc điểm sản phẩm để khách hàng nắm và tiếp cận khi cần thiết.
- Tăng cường công tác tuyên truyền các chương trình trợ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Quỹ Đầu tư phát triển Tỉnh: thực hiện cho vay, đầu tư các dự án thuộc danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương do Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Đồng Tháp thực hiện đầu tư trực tiếp và cho vay giai đoạn 2021 - 2025 ban hành kèm Nghị quyết số 380/NQ- HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp và Quyết định của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
- Quỹ Bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa và hỗ trợ khởi nghiệp Tỉnh: cấp bảo lãnh tín dụng theo danh mục ngành, nghề, lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn ban hành theo Quyết định số 1329/QĐ-UBND- HC ngày 07/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.
Nghiên cứu, lồng ghép việc triển khai đồng bộ các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tạo chuyển biến căn bản về nhận thức pháp lý, ý thức pháp luật và thói quen tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp; thu hút doanh nghiệp đầu tư và kinh doanh có hiệu quả, phòng chống rủi ro pháp lý và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện các chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn Tỉnh.
- Triển khai việc thực hiện danh mục hợp tác, nghiên cứu chuyển giao ứng dụng khoa học và công nghệ giai đoạn 2021 - 2025 với các Viện, trường phục vụ Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh, phát triển các ngành hàng chủ lực của Tỉnh.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Rà soát và lồng ghép các giải pháp tăng cường đầu tư và phát triển dạy nghề, nâng cao chất lượng nguồn lao động cho doanh nghiệp đến đầu tư, đặc biệt là lao động kỹ thuật trong doanh nghiệp.
- Xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động cho doanh nghiệp; thiết lập cơ sở dữ liệu tham gia vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về thị trường lao động nhằm thu thập, dự báo, quản lý và cung cấp thông tin thị trường lao động theo ngành nghề, lĩnh vực, trình độ từ đó kết nối cung cầu lao động thông qua hệ thống giao dịch để doanh nghiệp tuyển dụng lao động phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Thực hiện công khai quy hoạch sử dụng đất, diện tích đất dành cho doanh nghiệp đến tìm hiểu thực hiện dự án.
- Tổ chức tư vấn, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp đến tìm kiếm mặt bằng sản xuất kinh doanh.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội
Chủ trì, phối hợp các sở, ngành Tỉnh, các địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, khuyến khích các tập đoàn, doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp FDI đầu tư vào phát triển các sản phẩm nông sản chủ lực của Tỉnh.
12. Các tổ chức hiệp hội và hội
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương, doanh nghiệp triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Tham gia đề xuất cơ chế chính sách và biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Khuyến khích các tổ chức hiệp hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội thành lập và củng cố các tổ chức trợ giúp phát triển doanh nghiệp; tham gia xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình trợ giúp cho doanh nghiệp, phát triển các dịch vụ phát triển kinh doanh.
13. Các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp cải cách thủ tục hành chính, tăng cường đối thoại, kịp thời giải quyết các khó khăn vướng mắc của từng doanh nghiệp trên địa bàn nhằm tạo thuận lợi cho việc thu hút doanh nghiệp đầu tư, góp phần giảm thiểu tối đa chi phí gia nhập thị trường và sản xuất, kinh doanh.
- Hạn chế việc các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội, các hội nghề nghiệp từ tỉnh đến địa phương vận động doanh nghiệp đóng góp kinh phí cho các hoạt động xã hội.
Yêu cầu các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan hàng năm căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hoặc lồng ghép các nhiệm vụ vào đề án, chương trình, kế hoạch hàng năm hoặc 5 năm của đơn vị, địa phương để tổ chức triển khai thực hiện.
Định kỳ 06 tháng (vào ngày 20/5), năm (vào ngày 20/11) báo cáo kết quả thực hiện, gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
1 Kết quả giai đoạn 2016 - 2020, đạt từ 3 - 3,3% doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- 1Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào một số lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020
- 2Quyết định 32/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 16/2014/QĐ-UBND quy định cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào một số lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020
- 3Quyết định 26/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 1Quyết định 16/2014/QĐ-UBND về cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào một số lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020
- 2Quyết định 32/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 16/2014/QĐ-UBND quy định cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào một số lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020
- 3Quyết định 26/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 4Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 5Nghị quyết 331/2020/NQ-HĐND về Chính sách tiếp cận, hỗ trợ tín dụng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 6Nghị quyết 380/2020/NQ-HĐND về danh mục lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương do Quỹ Đầu tư phát triển Tỉnh thực hiện đầu tư trực tiếp và cho vay giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 7Quyết định 5227/QĐ-BNN-KH năm 2020 phê duyệt Kế hoạch xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Quyết định 1329/QĐ-UBND-HC năm 2019 phê duyệt danh mục ngành, nghề, lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh được xem xét cấp bảo lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa và hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Đồng Tháp
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2021 về xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 77/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 16/03/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Huỳnh Minh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra