- 1Quyết định 26/2001/QĐ-BGD&ĐT quy định tiêu chuẩn, kiểm tra và đánh giá công nhận phổ cập giáo dục trung học cơ sở do Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành
- 2Thông tư 36/2009/TT-BGDĐT ban hành quy định kiểm tra, công nhận phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Chỉ thị 10-CT/TW năm 2011 về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị định 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
- 7Thông tư 18/2014/TT-BGDĐT bổ sung Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông kèm theo Thông tư 11/2014/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 26 tháng 10 năm 2015 |
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHỔ CẬP GIÁO DỤC VÀ XÓA MÙ CHỮ GIAI ĐOẠN 2015-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn;
Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (sau đây gọi là Nghị quyết 29).
Căn cứ Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BGDĐT ngày 04/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định kiểm tra, công nhận phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; Thông tư số 18/2014/TT-BGDĐT ngày 20/5/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình công nhận phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi; Quyết định số 26/2001/QĐ-BGDĐT ngày 05/7/2001 của Bộ trưởng và Đào tạo về việc ban hành Quy định kiểm tra, đánh giá và công nhận phổ cập giáo dục trung học cơ sở;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2008/NQ-HĐND ngày 31/8/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang về Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TU ngày 17/6/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XV) về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Kế hoạch số 37-KH/TU ngày 09/7/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn; Chương trình hành động số 35-CT/TU ngày 15/01/2014 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết 29;
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục các cấp học và xóa mù chữ giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang như sau:
- Kế thừa kết quả và kinh nghiệm công tác phổ cập giáo dục các cấp học và xóa mù chữ, bảo đảm sự liên tục và tính hệ thống của công tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ.
- Không ngừng đưa ra các biện pháp, giải pháp đảm bảo phổ cập bền vững và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các bậc học, nâng cao chất lượng xóa mù chữ.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành với ngành giáo dục và đào tạo trong việc thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục các cấp học và xóa mù chữ.
- Nâng cao trình độ dân trí một cách toàn diện, củng cố kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở với chất lượng và hiệu quả ngày càng cao; xóa mù chữ và ngăn chặn tái mù chữ ở người lớn.
- Từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.1. Đối với phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi
- Tỷ lệ huy động trẻ em 5 tuổi đi học: 100%.
- Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi được học 2 buổi/ngày: Trên 90% đối với vùng đặc biệt khó khăn, vùng cao; trên 95% đối với vùng còn lại.
- Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non (mẫu giáo 5-6 tuổi): trên 90% đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; trên 95% đối với các vùng còn lại; 100% số trẻ 5 tuổi dân tộc thiểu số ra lớp được chuẩn bị tiếng Việt trước khi vào lớp 1.
- Tỷ lệ trẻ 5 tuổi đi học chuyên cần: Trên 90% đối với vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; trên 95% đối với vùng còn lại.
- Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng theo tuổi thể nhẹ cân (cân nặng) và thấp còi (chiều cao): dưới 10%.
- 100% giáo viên được hưởng chế độ chính sách theo quy định hiện hành.
- Giáo viên dạy lớp năm tuổi đủ số lượng theo quy định hiện hành.
- 100% giáo viên dạy lớp mầm non 5 tuổi đạt chuẩn trở lên về trình độ đào tạo, trong đó có 75% trở lên đạt trình độ trên chuẩn.
- 100% các trường có đủ phòng học cho lớp mầm non 5 tuổi theo quy định.
- 100% các lớp mầm non 5 tuổi có đủ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định; ở vùng thuận lợi có thêm các bộ đồ chơi, phần mềm trò chơi ứng dụng công nghệ thông tin, làm quen với máy tính để học tập.
- Trường học xanh, sạch, đẹp; có nguồn nước sạch và hệ thống thoát nước; có nhà bếp; công trình vệ sinh đủ và đạt yêu cầu; sân chơi có đồ chơi ngoài trời.
2.2. Đối với phổ cập giáo dục tiểu học
- Huy động trên 99,8% trẻ 06 tuổi vào học lớp một, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở tiểu học là 99%; tỷ lệ trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt trên 99%; tỷ lệ trẻ 11-14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học hàng năm đạt trên 95%.
- Đảm bảo tỷ lệ giáo viên/lớp theo quy định, duy trì ổn định về số lượng, đồng bộ về cơ cấu.
- 100% các xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2, phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có 14 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, đạt tỷ lệ 10%.
- 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ đào tạo, trong đó trên 60% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn.
2.3. Đối với phổ cập giáo dục trung học cơ sở
a) Duy trì 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2:
- 100% các xã, phường, thị trấn duy trì tỉ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tuổi tốt nghiệp trung học cơ sở hàng năm đạt ít nhất 90%; đối với các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%.
- Huy động 98% trở lên học sinh hoàn thành chương trình tiểu học hàng năm vào học lớp 6 trung học cơ sở (2 hệ). Đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, huy động 90% trở lên.
b) Đến năm 2020, phấn đấu có 100% đơn vị xã, phường, thị trấn trở lên đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3:
- Tỉ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tuổi tốt nghiệp trung học cơ sở hàng năm đạt ít nhất 95%; đối với các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 90%.
- Tỉ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 đang học chương trình giáo dục phổ thông hoặc giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông hoặc giáo dục nghề nghiệp hàng năm đạt ít nhất 90%; đối với các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%.
- Đối với giáo viên: 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ đào tạo. Trong đó, trên 65% giáo viên có trình độ đạt trên chuẩn.
2.4. Xóa mù chữ
- 100% xã, phường, thị trấn duy trì vững chắc chuẩn xóa mù chữ mức độ 2; trên 90% số người trong độ tuổi từ 15 đến 60 đạt chuẩn biết chữ mức độ 2; đối với các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 95% số người trong độ tuổi từ 15 đến 35 đạt chuẩn biết chữ mức độ 2.
1. Tăng cường công tác chỉ đạo, tuyên truyền về phổ cập giáo dục và xóa mù chữ
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các ngành, gia đình và cộng đồng về chủ trương, mục đích, ý nghĩa của phổ cập giáo dục và xóa mù chữ trong nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển nguồn nhân lực; nâng cao trách nhiệm quản lý, điều hành công tác phổ cập từ tỉnh đến cơ sở, đưa chỉ tiêu phổ cập giáo dục vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương để chỉ đạo thực hiện.
- Tăng cường phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể, các lực lượng xã hội và ngành giáo dục – đào tạo để thực hiện có hiệu quả cao kế hoạch công tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo phổ cập giáo dục cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã nhằm nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo phổ cập giáo dục các cấp.
- Chú trọng việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục và xóa mù chữ ở cấp huyện, cấp xã nhằm đảm bảo hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch; ban hành các văn bản chỉ đạo về công tác phổ cập trên địa bàn, giao trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, đoàn thể trong thực hiện công tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ.
- Tăng cường công tác quản lý, hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện công tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ ở các cấp nhằm nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác điều tra, cập nhật và quản lý phổ cập giáo dục các cấp học.
2. Tăng cường huy động học sinh, trẻ em năm tuổi đến lớp
- Xây dựng kế hoạch và đưa ra các giải pháp để nâng cao tỷ lệ huy động trẻ, học sinh ra lớp đảm bảo hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế tại mỗi địa phương, đơn vị.
- Thường xuyên tổ chức rà soát tất cả học sinh, trẻ trong độ tuổi phổ cập tại các xã đạt chuẩn phổ cập nhưng chưa vững chắc, xây dựng kế hoạch để từng bước củng cố vững chắc kết quả phổ cập.
- Tiếp tục tổ chức các lớp xóa mù chữ, sau xóa mù chữ để chống tái mù chữ tại các trung tâm học tập cộng đồng; rà soát, sắp xếp các lớp theo từng độ tuổi, thực hiện chương trình phù hợp để đảm bảo tỷ lệ học sinh hết tuổi 11 được công nhận hoàn thành chương trình tiểu học.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách của nhà nước, đối với học sinh; chú trọng phát triển các loại hình trường, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục ở những nơi có điều kiện thành lập nhằm tăng tỷ lệ huy động trẻ ở các độ tuổi và đảm bảo tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ theo mục tiêu Nghị quyết đề ra.
- Có các giải pháp đảm bảo huy động 100% học sinh 5 tuổi hoàn thành chương trình mầm non vào lớp 1 và 100% học sinh 5 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học hàng năm vào học lớp 6.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại hệ thống các trường, lớp đảm bảo phù hợp để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho học sinh và giáo viên (phòng học bộ môn, ăn, nghỉ, đồ chơi, dùng dạy học,…) tại các trường để tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh, trẻ ra lớp nhằm nâng cao tỷ lệ chuyên cần và tỷ lệ trẻ, học sinh đi học.
3. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục và xóa mù chữ
- Tiếp tục quy hoạch, điều chỉnh, bổ sung đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng, phù hợp với tình hình của từng địa phương theo hướng vừa đáp ứng được yêu cầu trước mắt vừa phù hợp với yêu cầu phát triển lâu dài của các cấp học và yêu cầu phổ cập giáo dục. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục để đáp ứng yêu cầu phổ cập và thực hiện đổi mới giáo dục.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả giờ lên lớp của giáo viên; tổ chức đa dạng và hiệu quả các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường để từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tăng cường phụ đạo học sinh chưa đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng; chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên, kiểm tra việc thực hiện các quy định và văn bản hướng dẫn về kiểm tra, đánh giá, xếp loại học lực, hạnh kiểm của học sinh; thực hiện nghiêm túc quy định về đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp và đánh giá, xếp loại hiệu trưởng theo chuẩn hiệu trưởng; thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, đánh giá học sinh bảo đảm sát đối tượng, đúng thực chất.
- Tăng cường chỉ đạo đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giáo dục mầm non, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm. Thực hiện đầy đủ nội dung của chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2018 phù hợp với các đối tượng học sinh theo đặc trưng các vùng miền; dựa trên chuẩn của chương trình giáo dục phổ thông, xây dựng các chương trình môn học hay các chủ đề tự chọn phù hợp với nhu cầu và điều kiện tổ chức giáo dục của địa phương; chú trọng giáo dục hình thành và phát triển kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi của trẻ, học sinh và yêu cầu của xã hội hiện đại, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin quản lý phổ cập giáo dục, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ và nhân viên sử dụng tốt các phần mềm hỗ trợ quản lý giáo dục, phần mềm quản lý phổ cập giáo dục – chống mù chữ; thường xuyên cập nhật dữ liệu, khai thác có hiệu quả phần mềm quản lý phổ cập giáo dục chống mù chữ do Bộ Giáo dục và Đào tạo trang cấp để có chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt hơn; sử dụng hệ thống biểu mẫu phổ cập giáo dục từ phần mềm.
4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
- Hằng năm rà soát, sắp xếp lại các điểm trường nhỏ lẻ đảm bảo thuận lợi cho việc đầu tư cơ sở vật chất, công tác quản lý và tập trung nâng cao chất lượng giáo dục.
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường, lớp học, ưu tiên các trường vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số để thu hút trẻ, học sinh đến trường; từng bước xóa phòng học tạm, đảm bảo đáp ứng đủ phòng học an toàn, công trình vệ sinh, nguồn nước sạch, bếp ăn cho các trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở theo hướng kiên cố hóa và theo các tiêu chí trường đạt chuẩn Quốc gia.
- Từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng, thực hiện tốt đề án xã hội học tập và công tác xóa mù chữ.
- Thực hiện sáp nhập các trường tiểu học và Trung học cơ sở có quy mô nhỏ thành trường liên cấp tiểu học và trung học cơ sở.
- Tăng cường đầu tư mua sắm đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị dạy học cho các trường nhằm nâng chất lượng dạy – học; thường xuyên kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc đầu tư, công tác quản lý, sử dụng thiết bị dạy học tại các trường.
5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá phổ cập giáo dục và xóa mù chữ
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng và việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ lồng ghép thông qua các kỳ thanh tra, kiểm tra chuyên môn, thường xuyên ở các đơn vị nhằm củng cố, nâng cao chất lượng giáo dục.
- Thường xuyên tiến hành kiểm tra hệ thống văn bản chỉ đạo, hồ sơ phổ cập, đánh giá công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện của Ban chỉ đạo phổ cập các cấp.
- Hằng năm thành lập các đoàn kiểm tra và công nhận phổ cập giáo dục từ tỉnh đến cơ sở theo đúng quy định.
6. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa để thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục và xóa mù chữ
- Chủ động lồng ghép các Chương trình, Đề án, Dự án và huy động nguồn lực của xã hội để thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và xóa mù chữ.
- Khuyến khích các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội đầu tư phát triển trường, lớp học và trung tâm học tập cộng đồng.
- Xây dựng kế hoạch và có giải pháp thích hợp huy động sự đóng góp của nhân dân cùng với việc hỗ trợ của ngân sách Nhà nước để xây dựng trường, lớp.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Là cơ quan Thường trực có trách nhiệm tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo thực hiện hiệu quả nội dung Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, hằng năm tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập trung học cơ sở và xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu với UBND tỉnh kiện toàn Ban Chỉ đạo phổ cập giáo dục các cấp học và xóa mù chữ cấp tỉnh.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện và kịp thời điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, phù hợp với yêu cầu thực tế, bảo đảm thực hiện có hiệu quả công tác phổ cập và xóa mù chữ.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị làm tốt công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn bảo đảm thiết thực, hiệu quả cao.
- Quy định chế độ báo cáo, kiểm tra, đánh giá tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các ngành liên quan tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh hằng năm lồng ghép, huy động các nguồn vốn để đầu tư cơ sở vật chất và mua sắm đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học nhằm mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, xóa mù chữ và chống tái mù chữ, duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
3. Sở Tài chính: Hằng năm, tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn ngân sách để đầu tư cơ sở vật chất và mua sắm thiết bị dạy học và thực hiện các chế độ chính sách phục vụ cho công tác chống mù chữ - phổ cập giáo dục và chính sách cho cán bộ, giáo viên theo quy định.
4. Sở Nội vụ:
- Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo định mức biên chế sự nghiệp trong các trường mầm non, phổ thông nhằm đáp ứng yêu cầu tốt nhất cho việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh và duy trì kết quả phổ cập giáo dục.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo giao chỉ tiêu biên chế, tuyển dụng đủ cán bộ, giáo viên ở các cơ sở giáo dục, cơ sở đào tạo, chú trọng củng cố, tăng cường bộ máy quản lý giáo dục ở các cấp.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện quy hoạch quỹ đất cho các cơ sở giáo dục, cơ sở đào tạo ở các huyện, thành phố đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, công tác phổ cập giáo dục các cấp học và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Hướng dẫn các trường lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận, thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trường theo đúng quy định.
6. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tăng cường công tác truyền thông, vận động xã hội thực hiện công tác phổ cập và phát triển giáo dục, bảo vệ quyền trẻ em; chỉ đạo, giám sát việc thực hiện các chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và các chính sách xã hội khác đối với giáo viên và học sinh.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền và xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn.
8. Trường Đại học Tân Trào: Phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo đào tạo giáo viên trình độ đại học để nâng cao trình độ đào tạo của giáo viên mầm non và phổ thông theo đúng lộ trình đã đề ra.
9. Hội Khuyến học tỉnh:
- Phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo tuyên truyền huy động các đối tượng phổ cập ra lớp, vận động các nguồn kinh phí hỗ trợ các điều kiện học tập cho các đối tượng này ra học các lớp bổ túc văn hóa, học nghề…
- Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện thí điểm và nhân rộng mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập”, “Cộng đồng học tập” và “Đơn vị học tập”.
10. UBND các huyện, thành phố:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể cho cả giai đoạn và từng năm để thực hiện đạt mục tiêu công tác xóa mù chữ - phổ cập giáo dục và phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở trên địa bàn.
- Hằng năm, huy động, lồng ghép và bố trí kinh phí để thực hiện các hoạt động của công tác chống mù chữ - phổ cập giáo dục đảm bảo hoàn thành mục tiêu kế hoạch.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể: Phối hợp với các sở, ngành tăng cường tuyên truyền, vận động hội viên và nhân dân tham gia công tác phổ cập giáo dục và xóa chữ.
Hàng năm, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch của đơn vị cả giai đoạn và phân kỳ thực hiện nhiệm vụ trong kế hoạch hàng năm; định kỳ hàng năm có báo cáo đánh giá kết quả thực hiện gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần phải điều chỉnh, bổ sung, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ động gửi văn bản đề xuất với Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 2011/QĐ-UBND năm 2017 công nhận huyện, thị xã, thành phố đạt Chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2016 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Nghị quyết 43/2017/NQ-HĐND về bãi bỏ Nghị quyết 16/2011/NQ-HĐND về Chương trình thực hiện phổ cập giáo dục trung học giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh Long An
- 3Kế hoạch 2405/KH-UBND năm 2017 về duy trì và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017-2020
- 1Quyết định 26/2001/QĐ-BGD&ĐT quy định tiêu chuẩn, kiểm tra và đánh giá công nhận phổ cập giáo dục trung học cơ sở do Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành
- 2Thông tư 36/2009/TT-BGDĐT ban hành quy định kiểm tra, công nhận phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Chỉ thị 10-CT/TW năm 2011 về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 10/2008/NQ-HĐND quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị định 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
- 7Thông tư 18/2014/TT-BGDĐT bổ sung Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông kèm theo Thông tư 11/2014/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8Quyết định 2011/QĐ-UBND năm 2017 công nhận huyện, thị xã, thành phố đạt Chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2016 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 9Nghị quyết 43/2017/NQ-HĐND về bãi bỏ Nghị quyết 16/2011/NQ-HĐND về Chương trình thực hiện phổ cập giáo dục trung học giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh Long An
- 10Kế hoạch 2405/KH-UBND năm 2017 về duy trì và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017-2020
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2015 thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục và xóa mù chữ giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 77/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 26/10/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Vũ Thị Bích Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/10/2015
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định