ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7624/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 31 tháng 8 năm 2023 |
PHÒNG, CHỐNG BỆNH VIÊM GAN VI RÚT TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2023-2025
Thực hiện Quyết định số 4531/QĐ-BYT ngày 24/9/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch phòng chống bệnh viêm gan vi rút giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch Phòng, chống bệnh viêm gan vi rút trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2023-2025, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung: Giảm lây truyền vi rút viêm gan, giảm tỷ lệ mắc và tử vong do viêm gan vi rút trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Dự phòng lây nhiễm vi rút viêm gan
a) Tiêm chủng vắc xin viêm gan B
- Mục tiêu 1: Giảm tỷ lệ HBsAg ở trẻ dưới 5 tuổi xuống dưới 0,5%.
- Chỉ tiêu:
100% bệnh viện và các cơ sở y tế có phòng sinh triển khai tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh trong vòng 24 giờ sau sinh.
Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tiêm vắc xin viêm gan B trong vòng 24 giờ đầu đạt ít nhất 85%
Trẻ dưới 1 tuổi tiêm đủ 3 mũi cơ bản vắc xin viêm gan B đạt trên 95% (VGB3).
b) Giảm lây truyền vi rút viêm gan B từ mẹ sang con
- Mục tiêu 2: Giảm lây truyền vi rút viêm gan B từ mẹ sang con.
- Chỉ tiêu:
Đạt các chỉ tiêu tiêm chủng viêm gan B cho trẻ em dưới 1 tuổi.
Tỷ lệ phụ nữ được xét nghiệm sàng lọc viêm gan B trong thời kỳ mang thai trên 70%.
Tỷ lệ phụ nữ mang thai mắc viêm gan B được điều trị trên 70%.
c) Kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở y tế
- Mục tiêu 3: Giảm thiểu lây truyền vi rút viêm gan B, C tại các cơ sở y tế.
- Chỉ tiêu:
100% tiêm an toàn trong các cơ sở y tế.
100% cán bộ y tế làm việc tại cơ sở khám, chữa bệnh được tiêm phòng vắc xin viêm gan B.
d) Can thiệp giảm tác hại
- Mục tiêu 4: Giảm lây truyền vi rút viêm gan B, C trong nhóm sử dụng ma túy.
- Chỉ tiêu:
Đảm bảo cung cấp ít nhất 300 bơm kim tiêm cho một người tiêm chích ma túy trong năm.
30% người nghiện chất dạng thuốc phiện được điều trị bằng thuốc thay thế.
đ) An toàn truyền máu
- Mục tiêu 5: Loại trừ lây truyền vi rút viêm gan B, C qua truyền máu.
- Chỉ tiêu:
100% đơn vị máu được sàng lọc.
Trên 95% đơn vị máu được sàng lọc bằng NAT.
100% phòng xét nghiệm sàng lọc máu có hệ thống quản lý chất lượng.
e) Dự phòng lây truyền vi rút viêm gan A và E
Mục tiêu 6: Giảm lây truyền vi rút viêm gan A và E qua đường tiêu hóa.
2.2. Tiếp cận chẩn đoán, điều trị viêm gan vi rút
- Mục tiêu 7: Giảm xơ gan, ung thư gan và tử vong do viêm gan vi rút B và C
- Chỉ tiêu:
50% số người nhiễm vi rút viêm gan B, C được chẩn đoán.
60% số người đủ tiêu chuẩn điều trị được điều trị viêm gan vi rút B, C.
- 90% người bệnh điều trị viêm gan vi rút B đạt tải lượng vi rút dưới ngưỡng phát hiện.
95% người bệnh điều trị viêm gan vi rút C khỏi bệnh.
70% người nhiễm HIV đang điều trị ARV được sàng lọc vi rút viêm gan C.
80% người được chẩn đoán đồng nhiễm HIV/HCV được điều trị viêm gan C.
2.3. Truyền thông nâng cao nhận thức xã hội và vận động chính sách về viêm gan vi rút
Mục tiêu 8:
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng trong dự phòng và điều trị bệnh viêm gan vi rút và dự phòng ung thư gan.
- Tăng cường sự tham gia của chính quyền địa phương, các ban, ngành, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và xây dựng các chính sách hỗ trợ.
1. Vận động sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể các cấp, chính quyền địa phương
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức và sự ủng hộ của người dân, chính quyền các cấp, các tổ chức đoàn thể phối hợp với ngành y tế triển khai thực hiện công tác phòng chống viêm gan vi rút.
- Xây dựng các mô hình phòng chống viêm gan vi rút tại cộng đồng, lồng ghép với các mô hình phòng chống HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, qua hoạt động mại dâm, tiêm chích ma túy.
2. Tăng cường các hoạt động dự phòng, giảm lây nhiễm vi rút viêm gan
2.1. Tăng cường tỷ lệ tiêm vắc xin viêm gan B
a) Viêm gan B sơ sinh
- Triển khai tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh trong vòng 24 giờ sau sinh theo hướng dẫn của Bộ Y tế, giảm thiểu hoãn tiêm không phù hợp.
- Tổ chức tập huấn triển khai tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh trong vòng 24 giờ cho cán bộ y tế tại các bệnh viện và cơ sở y tế có phòng sinh.
- Tổ chức tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh ít nhất 02 lần/ngày tại các bệnh viện và các cơ sở y tế có phòng sinh.
- Tổ chức triển khai và mở rộng tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh tại các trạm y tế, phòng sinh khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn nơi có tỷ lệ tiêm liều sơ sinh thấp. Từng bước triển khai tiêm vắc xin viêm gan B tại nhà cho trẻ sơ sinh được sinh tại nhà tại các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc nơi tập quán sinh tại nhà còn phổ biến. Vận động việc sinh con tại các cơ sở y tế có sinh để mẹ và trẻ được chăm sóc đầy đủ trong và sau quá trình sinh cũng như được tiêm chủng vắc xin viêm gan B liều sơ sinh kịp thời.
- Phối hợp với các chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em để phụ nữ mang thai, bà mẹ, người chăm sóc trẻ được cán bộ y tế tư vấn về tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh cho trẻ sau sinh trong những lần khám thai và trong ngày đầu sau khi sinh.
- Truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng về tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh trong 24 giờ đầu sau sinh cho trẻ sơ sinh.
- Thực hiện đăng ký trẻ sơ sinh trên hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng của Bộ Y tế đối với tất cả các bệnh viện, cơ sở y tế có phòng sinh và phòng tiêm chủng.
b) Tiêm chủng 3 liều vắc xin viêm gan B cho trẻ dưới 1 tuổi
- Tổ chức triển khai tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch 3 liều vắc xin viêm gan B cho trẻ dưới 1 tuổi theo đúng lịch tiêm chủng.
- Tổ chức các điểm tiêm chủng ngoài trạm y tế để tăng khả năng tiếp cận của đối tượng với dịch vụ tiêm chủng mở rộng tại các địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
c) Tiêm phòng cho các nhóm người trưởng thành có nguy cơ cao
- Thúc đẩy việc triển khai tiêm vắc xin viêm gan B cho nhân viên y tế làm việc tại các cơ sở khám, chữa bệnh.
- Tổ chức truyền thông về lợi ích của tiêm vắc xin viêm gan B cho các nhóm có nguy cơ cao bao gồm nam quan hệ tình dục đồng tính, phụ nữ bán dâm, người nghiện chích ma túy, người thường xuyên tiếp xúc với các sản phẩm máu (nhân viên y tế và bệnh nhân).
d) Cung ứng vắc xin viêm gan B đầy đủ và đảm bảo chất lượng
- Đáp ứng đầy đủ, kịp thời các loại vắc xin viêm gan B sản xuất trong nước cho hoạt động tiêm chủng thường xuyên.
- Cung ứng đầy đủ vắc xin phối hợp chứa thành phần viêm gan B, tránh gián đoạn tiêm chủng thường xuyên cho trẻ em dưới 1 tuổi.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát chất lượng vắc xin được bảo quản tại các tuyến.
- Đáp ứng đủ, kịp thời bơm kim tiêm tự khóa và hộp an toàn trong tiêm chủng thường xuyên.
2.2. Phòng lây truyền vi rút viêm gan B từ mẹ sang con
- Triển khai các hoạt động dự phòng lây truyền vi rút viêm gan B từ mẹ sang con theo kế hoạch loại trừ ba bệnh HIV, giang mai và viêm gan B lây truyền từ mẹ sang con của Bộ Y tế.
- Cập nhật và tổ chức triển khai các chính sách, văn bản pháp quy, hướng dẫn quốc gia về dự phòng và kiểm soát lây truyền từ mẹ sang con.
- Tổ chức triển khai hiệu quả các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức, thái độ và thay đổi hành vi.
- Cung cấp đầy đủ các dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán, chăm sóc, quản lý điều trị các bệnh lây truyền từ mẹ sang con đảm bảo chất lượng.
- Xây dựng hệ thống ghi nhận thông tin, theo dõi và giám sát lây truyền từ mẹ sang con, tích hợp trong hệ thống thông tin, giám sát hiện có.
2.3. Kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở y tế
a) Thúc đẩy triển khai các biện pháp kiểm soát và phòng chống nhiễm khuẩn bao gồm cả vi rút viêm gan tại các cơ sở y tế
- Tổ chức truyền thông, đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức của cán bộ y tế về dự phòng lây nhiễm vi rút viêm gan trong các cơ sở y tế.
- Giám sát việc thực hành tiêm an toàn tại các cơ sở y tế.
- Đảm bảo áp dụng các biện pháp phòng ngừa chuẩn trong tất cả các cơ sở y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Triển khai hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở chạy thận nhân tạo.
b) Triển khai tiêm vắc xin viêm gan B cho cán bộ y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh
- Tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật về triển khai tiêm vắc xin viêm gan B cho cán bộ y tế tại cơ sở khám, chữa bệnh.
- Thúc đẩy triển khai tiêm vắc xin viêm gan B cho cán bộ y tế tại tất cả các cơ sở khám, chữa bệnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
2.4. Can thiệp giảm tác hại
- Duy trì, mở rộng các can thiệp giảm tác hại với độ bao phủ và hiệu quả cao, giảm lây truyền vi rút viêm gan C trong nhóm nghiện chích ma túy
- Truyền thông, giáo dục sức khỏe, tư vấn về các can thiệp dự phòng nhiễm HIV/AIDS và vi rút viêm gan C.
- Duy trì và mở rộng điều trị thay thế chất gây nghiện dạng thuốc phiện.
- Duy trì, mở rộng chương trình bơm kim tiêm dựa vào cộng đồng và sử dụng bơm kim tiêm khoảng chết thấp.
- Duy trì, mở rộng chương trình bao cao su, chất bôi trơn dựa vào cộng đồng cho các nhóm quần thể đích.
2.5. An toàn truyền máu
- Cập nhật hướng dẫn hoạt động xét nghiệm an toàn phòng chống lây truyền qua đường truyền máu.
- Kết nối cơ sở dữ liệu quản lý sức khỏe người hiến máu và kết nối cơ sở điều trị để quản lý bệnh nhân viêm gan được phát hiện.
- Triển khai hệ thống quản lý chất lượng tại tất cả các cơ sở xét nghiệm lâm sàng lọc máu đáp ứng tiêu chuẩn hệ thống chất lượng ISO 15189.
- Thiết lập hệ thống cảnh báo nguy cơ lây truyền vi rút viêm gan B, C qua truyền máu.
- Xây dựng tài liệu, tuyên truyền và tư vấn về phòng chống viêm gan vi rút đối với người hiến máu tiềm năng và người hiến máu có nhiễm vi rút viêm gan.
2.6. Dự phòng lây truyền vi rút viêm gan A và E
- Đảm bảo công tác vệ sinh cá nhân, vệ sinh an toàn thực phẩm và đảm bảo nước sạch để dự phòng lây truyền vi rút viêm gan lây truyền qua đường tiêu hóa.
- Tổ chức truyền thông, cung cấp các khuyến cáo, thông điệp nhằm nâng cao nhận thức của người dân về các bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa.
- Thực hiện đầy đủ các biện pháp vệ sinh phòng bệnh tại các cơ sở y tế trong đó tập trung cải thiện vấn đề quản lý chất thải tại các cơ sở y tế đế hạn chế lây lan mầm bệnh vi rút viêm gan ra môi trường.
- Duy trì và triển khai hoạt động giám sát, phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh tại cộng đồng và các cơ sở y tế đế xử lý kịp thời.
- Duy trì và mở rộng dịch vụ tiêm phòng vắc xin viêm gan A.
- Các cơ sở giáo dục, trường học thực hiện đầy đủ các biện pháp vệ sinh phòng bệnh, đặc biệt tập trung cải thiện vấn đề vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân rửa tay bằng xà phòng của học sinh.
3. Tiếp cận chẩn đoán, điều trị viêm gan vi rút
3.1. Xét nghiệm và chẩn đoán viêm gan B, C theo hướng dẫn của Bộ Y tế
- Mở rộng dịch vụ xét nghiệm vi rút viêm gan B, C tại các cơ sở y tế tuyến huyện, xã và cộng đồng.
- Mở rộng dịch vụ xét nghiệm tải lượng vi rút tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh và tiến tới thực hiện xét nghiệm tải lượng vi rút tại tuyến huyện. Xây dựng hướng dẫn và triển khai thực hiện quy trình chuyển mẫu xét nghiêm đo tải lượng HBV, HCV đến các cơ sở xét nghiệm và được bảo hiểm y tế chi trả.
- Huy động nguồn lực thực hiện xét nghiệm vi rút viêm gan cho các nhóm quần thể đích bao gồm cả trong trại giam và các cơ sở khép kín.
- Kết nối hiệu quả người được xét nghiệm viêm gan vi rút với dịch vụ chăm sóc và điều trị. Lồng ghép các các dịch vụ xét nghiệm viêm gan B, C với các dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV tại cộng đồng, tại các cơ sở y tế và các dịch vụ chăm sóc, điều trị và dự phòng HIV.
3.2. Xây dựng mạng lưới phòng xét nghiệm viêm gan vi rút
- Tăng cường triển khai quản lý chất lượng (QMS) và ngoại kiểm (EQAS) theo hướng dẫn của Bộ Y tế tại các phòng xét nghiệm viêm gan vi rút.
- Triển khai áp dụng hướng dẫn xét nghiệm viêm gan vi rút B, C do Bộ Y tế ban hành trong chẩn đoán và điều trị.
3.3. Điều trị viêm gan vi rút
- Định kỳ cập nhật hướng dẫn quốc gia về chăm sóc và điều trị bệnh viêm gan vi rút theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ y tế các tuyến trong quản lý, chăm sóc và điều trị viêm gan vi rút.
- Xây dựng và triển khai các mô hình cung cấp dịch vụ toàn diện bao gồm xét nghiệm, chăm sóc, điều trị và dự phòng.
3.4. Điều trị đồng nhiễm HIV/HCV
- Cập nhật, tối ưu hóa phác đồ điều trị HIV theo hướng lựa chọn các thuốc không tương tác với các thuốc điều trị viêm gan C.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ y tế về chẩn đoán, theo dõi, chăm sóc và điều trị đồng nhiễm HIV/HBV và HIV/HCV.
- Mở rộng mô hình điều trị HIV/HCV theo hướng quản lý ca bệnh đồng nhiễm HIV/HCV được lồng ghép trong quy trình quản lý điều trị cho người nhiễm và người phơi nhiễm với HIV.
- Thực hiện quản lý ca bệnh điều trị đồng nhiễm HIV/HCV, thúc đẩy điều trị đồng nhiễm HIV/HCV từ nguồn bảo hiểm y tế.
3.5. Cung cấp sinh phẩm chẩn đoán và thuốc điều trị
Thúc đẩy khả năng tiếp cận với thuốc điều trị viêm gan với giá cả hợp lý thông qua vận động chính sách, tăng tỷ lệ chi trả bảo hiểm y tế đối với điều trị viêm gan C, hợp tác và đàm phán giá với các nhà sản xuất, cung ứng thuốc và sinh phẩm thông qua đấu thầu tập trung.
4. Truyền thông nâng cao nhận thức xã hội về viêm gan vi rút
- Phối hợp và đa dạng hoá các hình thức thông tin - giáo dục - truyền thông về phòng, chống viêm gan vi rút; Xây dựng các thông điệp truyền thông dễ hiểu và có hiệu quả về các biện pháp dự phòng, đặc biệt về lợi ích của việc tiêm phòng viêm gan B cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, chương trình rửa tay và vệ sinh an toàn thực phẩm, các yếu tố nguy cơ của nhiễm vi rút viêm gan, các thông điệp về dự phòng lây nhiễm, xét nghiệm sớm và điều trị kịp thời để ngăn ngừa biến chứng trong đó có ung thư gan.
- Triển khai các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, lồng ghép trong việc tư vấn, tổ chức các buổi truyền thông, hội thảo, tập huấn về phòng chống bệnh viêm gan vi rút.
- Lồng ghép việc tuyên truyền phòng chống viêm gan vi rút trong việc tuyên truyền phòng chống ung thư gan, phòng chống HIV/AIDS, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, phòng chống tiêm chích, mại dâm và ma túy.
- Đẩy mạnh việc tư vấn về phòng chống bệnh viêm gan vi rút tại các cơ sở y tế, các trung tâm tư vấn về sức khỏe, đặc biệt cho phụ nữ có thai, người hiến máu, các đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh các bệnh lây truyền qua đường tình dục, tiêm chích ma túy.
- Triển khai các hoạt động hưởng ứng ngày Viêm gan Thế giới (28/7) hằng năm với sự tham gia của chính quyền, các ban, ngành đoàn thể các cấp và cộng đồng.
- Tăng cường tổ chức truyền thông, cung cấp các khuyến cáo, thông điệp nhằm nâng cao nhận thức của giáo viên, phụ huynh và học sinh về các bệnh lây truyền qua đường tiêu hóa.
5. Tăng cường năng lực và phát triển hệ thống
5.1. Nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ y tế các tuyến
- Kiện toàn và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng, giám sát, xét nghiệm, chẩn đoán, điều trị và truyền thông về viêm gan vi rút.
- Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới về dự phòng, xét nghiệm, giám sát, chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan vi rút.
- Cập nhật chương trình dự phòng và điều trị viêm gan vi rút, đảm bảo các tài liệu được cập nhật thường xuyên, đầy đủ thông tin về dự phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan vi rút.
- Tổ chức tập huấn thường xuyên cho cán bộ y tế các tuyến về bệnh viêm gan vi rút, cập nhật các kiến thức mới về chẩn đoán, điều trị, chăm sóc và các biện pháp dự phòng viêm gan vi rút, đặc biệt là Viêm gan vi rút B và Viêm gan vi rút C.
5.2. Huy động các nguồn lực cần thiết phòng chống bệnh viêm gan vi rút
- Huy động nguồn lực từ các chương trình y tế ở trung ương, địa phương, các tổ chức xã hội và nguồn bảo hiểm y tế.
Bổ sung kinh phí của Chương trình tiêm chủng mở rộng trên địa bàn nhằm đảm bảo tỷ lệ bao phủ văc xin viêm gan B cho trẻ sơ sinh và trẻ dưới 1 tuổi theo kế hoạch đề ra, xem xét mở rộng cho các đối tượng nguy cơ.
Thực hiện chính sách chi trả bảo hiểm y tế trong chẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan vi rút; Vận động chính sách để giảm đồng chi trả cho bệnh nhân điều trị viêm gan C và cung cấp dịch vụ chẩn đoán, điều trị tại tuyến huyện.
Lồng ghép chương trình phòng, chống bệnh viêm gan vi rút với chương trình phòng, chống HIV/AIDS và các chương trình trình phòng chống bệnh tật khác có liên quan để giải quyết tình trạng đồng nhiệm và tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực.
- Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ để huy động nguồn lực cho các hoạt động phòng chống bệnh viêm gan vi rút.
- Phân bổ nguồn lực cho dự phòng, sàng lọc, chẩn đoán và điều trị viêm gan vi rút dựa trên phân tích hiệu quả đầu tư của các can thiệp.
6. Xây dựng và triển khai hệ thống giám sát thu thập dữ liệu về viêm gan vi rút.
- Triển khai giám sát trường hợp bệnh viêm gan vi rút cấp tính và mãn tính vi rút viêm gan B, C.
- Triển khai giám sát trường hợp biến chứng do viêm gan vi rút.
- Triển khai quản lý và báo cáo các trường hợp viêm gan vi rút trong hệ thống báo cáo bệnh truyền nhiễm quốc gia.
- Thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế để triển khai các nội dung:
Xây dựng và triển khai hệ thống báo cáo và theo dõi bệnh nhân chẩn đoán và điều trị viêm gan B, C.
Liên kết hệ thống giám sát viêm gan vi rút với các chương trình y tế quốc gia và các hệ thống giám sát bệnh tật khác.
Xây dựng kho dữ liệu viêm gan vi rút tích hợp với hệ thống báo cáo tiêm chủng, hệ thống theo dõi bệnh liên quan đến gan (trường hợp xơ gan và ghi nhận ung thư) và các nguồn dữ liệu bệnh truyền nhiễm liên quan khác.
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các sở, ngành, cơ quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch này; chịu trách nhiệm tổng hợp, theo dõi, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh triển khai các hoạt động theo Kế hoạch, đảm bảo phù hợp với các mục tiêu, giải pháp, nội dung và hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Tổ chức tập huấn cho cán bộ y tế về các hướng dẫn chuyên môn giám sát và phòng chống viêm gan vi rút, tổ chức tốt các chương trình, dự án liên quan nhằm đạt được các kết quả theo kế hoạch đề ra.
- Tăng cường công tác phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo thực hiện truyền thông phòng chống bệnh viêm gan vi rút tại các điểm trường học.
2. Sở Tài chính: Hằng năm, trên cơ sở đề nghị của Sở Y tế, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và khả năng cân đối ngân sách địa phương.
3. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan kịp thời định hướng nội dung tuyên truyền, cung cấp thông tin về các hoạt động truyền thông phòng chống bệnh viêm gan vi rút theo Kế hoạch; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí và hệ thống thông tin cơ sở đăng tải các tin, bài tuyên truyền với nhiều hình thức phong phú và đa dạng về các hoạt động phòng chống bệnh viêm gan vi rút.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Sở Y tế triển khai các hoạt động tuyên truyền về lợi ích, ý nghĩa của tiêm chủng vắc xin phòng viêm gan và phòng, chống bệnh viêm gan vi rút trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngành giáo dục và đặc biệt là học sinh, sinh viên.
5. Các sở, ban, ngành, đoàn thể: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai Kế hoạch tại cơ quan, đơn vị; phối hợp với ngành Y tế tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để cộng đồng và Nhân dân hiểu rõ sự nguy hiểm của bệnh viêm gan vi rút, chú trọng công tác tuyên truyền về lợi ích, ý nghĩa của tiêm chủng vắc xin phòng viêm gan và phòng, chống bệnh viêm gan vi rút đến các đối tượng là phụ nữ và thanh niên đang ở trong độ tuổi lao động, độ tuổi sinh sản...để có tác động nhằm bảo vệ cho phụ nữ, hạn chế sự lây truyền từ mẹ sang con và bảo vệ cho trẻ em, nhất là độ tuổi trẻ em từ trẻ sơ sinh đến dưới 15 tuổi.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Căn cứ Kế hoạch này để xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng chống bệnh viêm gan vi rút trên địa bàn phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
Trên đây là Kế hoạch Phòng, chống bệnh viêm gan vi rút tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2023-2025, đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 779/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống bệnh viêm gan vi rút trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
- 2Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Viêm gan vi rút trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2022-2025
- 3Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2022 phòng, chống bệnh viêm gan vi rút trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025
- 4Kế hoạch 348/KH-UBND năm 2023 về phòng, chống bệnh viêm gan vi rút trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2023-2025
- 5Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2023 phòng chống bệnh viêm gan vi rút trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2023-2025, tầm nhìn 2030
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 4531/QĐ-BYT năm 2021 về Kế hoạch phòng chống bệnh viêm gan vi rút giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Kế hoạch 779/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống bệnh viêm gan vi rút trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh Viêm gan vi rút trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2022-2025
- 5Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2022 phòng, chống bệnh viêm gan vi rút trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025
- 6Kế hoạch 348/KH-UBND năm 2023 về phòng, chống bệnh viêm gan vi rút trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2023-2025
- 7Kế hoạch 179/KH-UBND năm 2023 phòng chống bệnh viêm gan vi rút trên địa bàn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2023-2025, tầm nhìn 2030
Kế hoạch 7624/KH-UBND năm 2023 về Phòng, chống bệnh viêm gan vi rút tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2023-2025
- Số hiệu: 7624/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 31/08/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Phạm S
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/08/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định