Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 759/KH-UBND

Gia Lai, ngày 29 tháng 03 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 06/CT-TTG NGÀY 10 THÁNG 3 NĂM 2025 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM ĐỂ CHỦ ĐỘNG THÍCH ỨNG LINH HOẠT, KỊP THỜI, PHÙ HỢP, HIỆU QUẢ VỚI TÌNH HÌNH THẾ GIỚI, KHU VỰC NHẰM ĐẠT ĐƯỢC CÁC MỤC TIÊU TĂNG TRƯỞNG, GIỮ VỮNG ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, BẢO ĐẢM CÁC CÂN ĐỐI LỚN CỦA NỀN KINH TẾ TRONG NĂM 2025 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO

Thực hiện Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 10 tháng 3 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để chủ động thích ứng linh hoạt, kịp thời, phù hợp, hiệu quả với tình hình thế giới, khu vực nhằm đạt được các mục tiêu tăng trưởng, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế trong năm 2025 và những năm tiếp theo.

Chủ tịch UBND tỉnh Gia Lai ban hành kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 10/3/2025 của Thủ tướng Chính phủ phù hợp với đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

Quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả, đầy đủ các nhiệm vụ, giải pháp của UBND tỉnh, tập trung phấn đấu để đạt được mục tiêu theo Chỉ thị số 06/CT-TTg đã đề ra[1]; trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị, trên tinh thần 5 rõ “rõ người, rõ việc, rõ thời gian, rõ trách nhiệm, rõ kết quả”.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan (sau đây gọi tắt là các sở, ban, ngành, địa phương) quán triệt, tuân thủ và thực hiện đầy đủ, rõ ràng, nhất quán mục tiêu, phương châm và các nhiệm vụ giải pháp trọng tâm được xác định tại Chỉ thị số 06/CT-TTg và thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo Kế hoạch này với một số giải pháp sau đây:

1. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương

- Chủ động thúc đẩy mạnh mẽ các hoạt động đối ngoại nhằm tiếp tục xây dựng, củng cố và tăng cường quan hệ tốt đẹp với các nước, nhất là các nước lớn, các nước đối tác chiến lược toàn diện trên cơ sở tin cậy, chân thành, hài hòa lợi ích;

- Chủ động, thúc đẩy các chuyến thăm, các hình thức giao lưu, tiếp xúc đa dạng, linh hoạt ở tất cả các cấp, các kênh; tạo môi trường thuận lợi cho tăng cường hợp tác hiệu quả hơn trên tất cả các lĩnh vực, nhất là về kinh tế, thương mại, đầu tư, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh...

2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với với các sở, ngành, địa phương

- Tăng cường thúc đẩy xúc tiến thương mại, triển khai đồng bộ các giải pháp đa dạng hóa thị trường, mặt hàng xuất khẩu; tận dụng hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do đã ký; mở rộng, khai thác hiệu quả thị trường mới, các thị trường tiềm năng (thị trường Halal, Trung Đông, Châu Phi, Mỹ La-tinh, Trung Á, Ấn Độ, Brazil...); hỗ trợ doanh nghiệp đáp ứng tiêu chuẩn mới của thị trường xuất khẩu; nâng cao năng lực phòng vệ thương mại, phòng, chống gian lận xuất xứ hàng hóa; chú trọng cung cấp thông tin thị trường, hỗ trợ pháp lý trong thương mại quốc tế.

- Tăng cường hiệu quả hoạt động quản lý thị trường, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại.

- Theo dõi, nắm bắt tình hình, kịp thời hỗ trợ các ngành hàng, doanh nghiệp ứng phó với các vụ kiện phòng vệ thương mại, thích ứng với các rào cản kỹ thuật mới của các đối tác xuất khẩu nhằm thúc đẩy xuất khẩu bền vững.

3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với với các sở, ngành, địa phương: Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, tăng cường thu hút các dự án FDI quy mô lớn, công nghệ cao; khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư, các tập đoàn đa quốc gia và hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước trong một số lĩnh vực công nghệ cao như trí tuệ nhân tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, tuần hoàn...

4. Ngân hàng Nhà nước khu vực 11: Triển khai thực hiện chỉ đạo, hướng dẫn và yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để xây dựng các phương án, biện pháp phù hợp trong giải quyết các vấn đề liên quan đến hợp tác với các đối tác trong thanh toán, tiền tệ trên địa bàn tỉnh; áp dụng các biện pháp cân bằng, hợp lý, hài hòa.

5. Sở Nông nghiệp và Môi trường: Tích cực phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường tham gia, hoàn thiện Đề án hợp tác về các lĩnh vực tiềm năng như khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, nông nghiệp…với các đối tác do Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, xây dựng; thúc đẩy mở cửa hơn nữa thị trường của nhau cho các mặt hàng hai bên có thế mạnh, nhu cầu, đáp ứng lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích của các bên và nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh triển khai Đề án này trên địa bàn tỉnh Gia Lai sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).

6. Sở Khoa học và Công nghệ: Bám sát chủ trương, đường lối, chính sách tại Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; Nghị quyết số 03/NQ- CP ngày 09 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, để thúc đẩy mạnh mẽ hợp tác với các đối tác lớn, đối tác chiến lược toàn diện có trình độ khoa học, công nghệ, chuyển đổi số phát triển, nhất là trong lĩnh vực công nghệ cao, bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, điện toán đám mây, internet vạn vật...; kịp thời xử lý các quan tâm của phía đối tác liên quan đến thực thi pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; bảo đảm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Kế hoạch số 395/KH-UBND ngày 21/02/2025 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ.

7. Công an tỉnh, Sở Nội vụ: Nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh báo cáo kiến nghị Chính phủ, bộ ngành trung ương bổ sung trường hợp miễn thị thực, tạo điều kiện miễn hoặc rút gọn giấy phép lao động để hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy; trong đó:

7.1. Công an tỉnh: Rà soát các chính sách ưu đãi về thị thực của Việt Nam đối với từng đối tượng (khách du lịch, chuyên gia, tỷ phú, nhà khoa học, các nhân vật nổi tiếng, các nghệ sỹ, vận động viên thể thao tài năng...); bao gồm các cơ chế xem xét cấp thẻ tạm trú, thị thực điện tử, mua thẻ cư trú..., để báo cáo, đề xuất Bộ Công an các giải pháp cải tiến và thực hiện hiệu quả các chính sách này theo hướng tạo thuận lợi tối đa, cắt giảm mạnh mẽ các thủ tục hành chính, trong đó có việc nâng cấp hệ thống e-visa theo hướng ngày càng thuận lợi, dễ tiếp cận, đơn giản, thông thoáng.

7.2. Sở Nội vụ: Rà soát, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện việc cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Gia Lai; đề xuất UBND tỉnh báo cáo kiến nghị Chính phủ, bộ ngành trung ương bổ sung, sửa đổi Nghị định 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 và Nghị định 70/2023/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2023 và các quy định khác (nếu có) liên quan đến cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài trên địa bàn tỉnh, để hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy theo hướng tạo điều kiện miễn giấy phép lao động hoặc rút gọn thủ tục cấp giấy phép lao động cho các đối tượng thuộc lĩnh vực cần ưu tiên, tranh thủ, bảo đảm thủ tục hành chính đơn giản, thuận lợi, thông thoáng.

8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về những nỗ lực của Việt Nam và của tỉnh nhà trong thúc đẩy hợp tác với các đối tác, nhất là các nước lớn, các đối tác chiến lược toàn diện, đối tác chiến lược, đối tác toàn diện; tăng cường tổ chức thực hiện các chương trình truyền thông theo chuyên đề về những thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội, cách mạng về cải cách bộ máy, phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số...; các chủ trương, định hướng lớn của Đảng và Nhà nước (các thành tựu về ngoại giao, kinh tế; các chương trình an sinh xã hội như xóa nhà tạm, nhà dột nát, nhà ở xã hội cho người lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...) để tăng cường hiểu biết, củng cố niềm tin của các doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài đối với môi trường đầu tư, kinh doanh tại địa phương.

9. Các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan: Theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao tập trung rà soát, giải quyết hiệu quả các chương trình, dự án còn khó khăn, vướng mắc, tháo gỡ các điểm nghẽn, rào cản đối với các đối tác, người dân, doanh nghiệp, nhất là các chương trình, dự án lớn phía đối tác đang quan tâm và phù hợp với nhu cầu thực tiễn của địa phương; tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp mở rộng đầu tư, chuyển dịch và duy trì chuỗi cung ứng tại Việt Nam, thúc đẩy sự tham gia ngày càng sâu của các doanh nghiệp Việt Nam vào các chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ngân hàng Nhà nước khu vực 11, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung quán triệt, khẩn trương tổ chức triển khai kịp thời, có hiệu quả và chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm các nhiệm vụ nêu tại Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này để đạt được các mục tiêu đề ra; chịu trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện của các sở, ban, ngành, địa phương.

2. Các sở, ban, ngành, địa phương thường xuyên chủ động, phối hợp chặt chẽ, theo dõi sát diễn biến, tình hình thế giới và trong nước, phân tích, dự báo, xây dựng các kịch bản, phương án ứng phó theo thẩm quyền, trường hợp vượt thẩm quyền đề xuất giải pháp với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh để kịp thời xử lý.

3. Các sở, ban, ngành, địa phương siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính, đề cao trách nhiệm thực thi, phát huy sức mạnh đoàn kết, tinh thần đổi mới, không ngừng nỗ lực sáng tạo, dám nghĩ dám làm, ý chí tự lực, tự cường và khát vọng vươn lên, chung sức, đồng lòng, biến mọi khó khăn, thách thức thành cơ hội bứt phá, quyết tâm cao, nỗ lực lớn, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội theo Kết luận số 1757-KL/TU ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Tỉnh uỷ về điều chỉnh mục tiêu tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2025 tại Nghị quyết số 12- NQ/TU ngày 09 tháng 12 năm 2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2025; Nghị quyết số 470/NQ-HĐND ngày 01 tháng 3 năm 2025 về việc điều chỉnh mục tiêu tăng trưởng GRDP năm 2025 tại Nghị quyết số 459/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2024 của HĐND tỉnh Gia Lai; Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2025 của UBND tỉnh Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ, Kế hoạch số 155/KH-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2025 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ, Kế hoạch số 395/KH-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2025 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ, trên tinh thần “coi trọng thời gian, phát huy trí tuệ, quyết đoán, kịp thời”, “tăng cường về nhận thức, kiên trì về mục tiêu, quyết liệt trong hành động, sáng tạo trong triển khai, hiệu quả trong điều hành”.

4. Sở Tài chính chủ trì theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Kế hoạch này.

5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Kế hoạch này.

6. Giao các đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo lĩnh vực được phân công trực tiếp chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương tập trung triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch này; kịp thời xử lý các vấn đề vướng mắc phát sinh theo thẩm quyền./.

 


Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Ngân hàng Nhà nước khu vực 11;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Gia Lai, Đài PT-TH Gia Lai;
- Lưu: VT, CNXD, NL, NC, KGVX, NgV, KTTH.

CHỦ TỊCH




Rah Lan Chung

 

 



[1] - Ưu tiên thúc đẩy mạnh mẽ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, thực hiện mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 đạt ít nhất 8% và phấn đấu 2 con số trong những năm tiếp theo, gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, phát triển nhanh, bền vững, bảo đảm tiến bộ, công bằng và an sinh xã hội; giữ gìn môi trường sáng, xanh, sạch, đẹp.

- Nâng cao năng lực cạnh tranh, minh bạch, thông thoáng, hấp dẫn, khả năng tự lực, tự cường, tính chủ động, sáng tạo của nền kinh tế để thích ứng linh hoạt, hiệu quả trước những biến động của tình hình thế giới, khu vực; đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; đa dạng hóa sản phẩm và chuỗi cung ứng; thúc đẩy các động lực tăng trưởng mới để đa dạng hóa động lực cho phát triển.

- Tiếp tục thúc đẩy mạnh mẽ, thực chất, hiệu quả hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư với các đối tác, nhất là các nước láng giềng, các nước lớn, các nước bạn bè truyền thống, các nước đối tác chiến lược toàn diện, đối tác chiến lược, đối tác toàn diện; có giải pháp chủ động, hiệu quả cân bằng thương mại với các đối tác thương mại lớn, thúc đẩy ký kết các hiệp định thương mại, hiệp định bảo hộ đầu tư, góp phần tạo lập, củng cố và thúc đẩy quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư ổn định, bền vững, lâu dài giữa Việt Nam và các nước.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 759/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 06/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để chủ động thích ứng linh hoạt, kịp thời, phù hợp, hiệu quả với tình hình thế giới, khu vực nhằm đạt được các mục tiêu tăng trưởng, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế trong năm 2025 và những năm tiếp theo do tỉnh Gia Lai ban hành

  • Số hiệu: 759/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 29/03/2025
  • Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
  • Người ký: Rah Lan Chung
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/03/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản