Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 755/KH-UBND | Nghệ An, ngày 10 tháng 12 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BÌNH ĐẲNG GIỚI ĐỐI VỚI NỮ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Thực hiện Quyết định số 515/QĐ-TTg ngày 31/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020, UBND tỉnh Nghệ An xây dựng Kế hoạch thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
1. Mục đích
Giảm sự chênh lệch về vị trí, vai trò, điều kiện, cơ hội phát huy năng lực của cán bộ, công chức, viên chức giữa nam và nữ trong quy hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng tại cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh; đồng thời góp phần xây dựng và phát triển vững chắc đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Nghệ An.
2. Yêu cầu
- Công tác thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Nghệ An phải được tiến hành thường xuyên, liên tục đảm bảo tính khả thi;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho nữ cán bộ, công chức, viên chức phát huy năng lực, sở trường của mình trong mọi lĩnh vực công tác, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
II. NHIỆM VỤ, CHỈ TIÊU THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ
a) Nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác cán bộ nữ và bình đẳng giới;
b) Tăng cường công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ, công chức, viên chức nữ đảm bảo mục tiêu bình đẳng giới;
c) Bảo đảm bình đẳng giới trong bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức;
d) Nâng cao năng lực đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế;
e) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác cán bộ nữ và bình đẳng giới.
2. Chỉ tiêu thực hiện đến năm 2020
a) Lãnh đạo thường trực HĐND, UBND cấp tỉnh và cấp huyện có ít nhất 1 cán bộ nữ tham gia;
b) Có ít nhất 50 % các Sở, ngành và tương đương cấp tỉnh có lãnh đạo quản lý là nữ;
c) Có ít nhất 40 % cơ quan HĐND, UBND cấp xã có lãnh đạo quản lý là nữ (từ Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND trở lên);
d) Có ít nhất 30% phòng, ban và tương đương ở các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và cấp huyện có lãnh đạo là nữ;
e) Phấn đấu có 50% nữ cán bộ, công chức, viên chức tham gia các chương trình đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, bồi dưỡng về quản lý nhà nước, kỹ năng, nghiệp vụ và cập nhật kiến thức hội nhập quốc tế.
1. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác cán bộ nữ và bình đẳng giới của các cấp chính quyền, đoàn thể và quần chúng nhân dân, tạo sự thống nhất trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ nữ và bình đẳng giới.
a) Tăng cường việc quán triệt, phổ biến các chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác nữ và bình đẳng giới nhằm tạo sự chuyển biến từ nhận thức đến hành động về công tác cán bộ nữ, tập trung vào việc nâng cao nhận thức cho các cấp chính quyền, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị; cán bộ, công chức, viên chức và toàn thể nhân dân hiểu rõ hơn về vấn đề bình đẳng giới, xác định đúng vai trò, vị trí của nữ cán bộ, công chức, viên chức trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh;
b) Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về bình đẳng giới và công tác cán bộ nữ cho cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo quản lý các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị và UBND các cấp.
2. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh trong thời kỳ mới, bảo đảm mục tiêu bình đẳng giới.
a) Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đối với công tác cán bộ nữ, làm tốt công tác quy hoạch, tạo nguồn, phát triển đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức ở các lĩnh vực, ngành, đảm bảo cơ cấu, số lượng hợp lý và chú trọng chất lượng;
b) Khảo sát, đánh giá tình hình thực trạng nữ cán bộ, công chức, viên chức; nữ cán bộ, công chức, viên chức trong quy hoạch; nữ cán bộ, công chức giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý. Xây dựng cơ sở dữ liệu của tỉnh về nữ cán bộ, công chức, viên chức;
c) Thực hiện tốt công tác quy hoạch nguồn nữ cán bộ, công chức, viên chức vào các chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp tại cơ quan, đơn vị, địa phương; định kỳ hàng năm rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch;
d) Đảm bảo tuyển dụng hợp lý tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức vào các cơ quan, đơn vị. Phát hiện, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức có khả năng, năng lực làm công tác lãnh đạo, quản lý thông qua Ban “Vì sự tiến bộ của phụ nữ” và có kế hoạch bố trí, phân công công tác, tạo điều kiện để nữ cán bộ, công chức, viên chức rèn luyện, phấn đấu trưởng thành;
e) Xây dựng kế hoạch và có chỉ tiêu cụ thể đối với từng cơ quan, đơn vị, địa phương về tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức; nữ cán bộ, công chức, viên chức trẻ; nữ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ, đảm bảo tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức tham gia cấp ủy, đại biểu HĐND các cấp và các vị trí, lãnh đạo quản lý;
f) Tổ chức thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức bằng nhiều hình thức: mở rộng liên kết, phối hợp các cấp, các ngành lựa chọn các hình thức đào tạo phù hợp với đặc điểm giới; đào tạo bồi dưỡng có trọng tâm, trọng điểm, đẩy mạnh việc đào tạo theo chức danh, yêu cầu, tiêu chuẩn; tăng cường tỷ lệ nữ trong các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị;
g) Có chính sách để nữ cán bộ, công chức, viên chức tham gia học tập nâng cao trình độ bằng nhiều hình thức phù hợp: đào tạo tại chỗ, tập trung, đặc biệt là chính sách khuyến khích tài năng nữ, chính sách hỗ trợ đối với cán bộ nữ công tác ở vùng sâu, vùng xa, nữ cán bộ, công chức, viên chức mang theo con nhỏ dưới 36 tháng tuổi khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng; quy định các hình thức đào tạo linh hoạt, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của nữ cán bộ, công chức, viên chức đang nuôi con nhỏ; quy định hỗ trợ bằng tiền, tạo điều kiện về nơi ở, nơi gửi trẻ, trường mầm non khi nữ cán bộ, công chức mang theo con đến cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
3. Quan tâm thực hiện tốt việc bố trí sắp xếp, sử dụng, bổ nhiệm nữ cán bộ, công chức, viên chức.
a) Có kế hoạch cụ thể trong việc bố trí, sắp xếp, sử dụng, luân chuyển, bổ nhiệm nữ cán bộ, công chức, viên chức. Xác định rõ số lượng, chất lượng, cơ cấu nữ cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
b) Bố trí, sắp xếp công việc phù hợp, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để nữ cán bộ, công chức, viên chức được thể hiện năng lực, sở trường của mình, phấn đấu và rèn luyện;
c) Xem xét việc bổ nhiệm nữ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ, năng lực và triển vọng phát triển vào các chức danh quản lý cấp phòng thuộc sở, ban, ngành, ở các huyện, thị, thành, các chức danh chuyên trách, cán bộ chủ chốt cấp xã. Bổ nhiệm nữ cán bộ, công chức, viên chức cần bảo đảm tiêu chuẩn của từng chức danh, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ, phát huy được thế mạnh. Thực hiện nguyên tắc bình đẳng giữa nam và nữ trong quy hoạch, đào tạo, đề bạt và bổ nhiệm; chú trọng công tác phát triển đảng viên nữ nhằm tạo nguồn cán bộ nữ.
4. Xây dựng và thực hiện các chính sách ưu tiên đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức, tạo điều kiện cho nữ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện tốt chức năng phụ nữ trong gia đình và tham gia các hoạt động xã hội, đóng góp năng lực, trí tuệ cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
a) Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu tiên đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng, cụ thể hóa các chính sách phù hợp với các đối tượng nữ trên địa bàn và vị trí công tác. Lồng ghép quan điểm về bình đẳng giới và công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ vào việc ban hành các chủ trương, chính sách và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị;
b) Nghiên cứu, đề xuất các chính sách phù hợp với giai đoạn mới trong công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
5. Tiếp tục củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp.
a) Xây dựng kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ theo từng giai đoạn và thường xuyên điều chỉnh, bổ sung kế hoạch… cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, cơ quan, đơn vị;
b) Tăng cường chỉ đạo nhằm củng cố bộ máy; đảm bảo nguồn lực để duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ ở tỉnh và ở cấp huyện; nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
6. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước theo chương trình kế hoạch hàng năm về công tác quy hoạch, tạo nguồn, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý bảo đảm thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới theo quy định.
7. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết việc thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch. Rà soát thực trạng đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức hiện có để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và đề xuất chính sách hỗ trợ; Tham mưu, xây dựng chính sách về quy hoạch, tạo nguồn, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm bảo đảm mục tiêu về bình đẳng giới; Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho nữ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý; nữ cán bộ, công chức, viên chức trong diện quy hoạch chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp; nữ đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
- Phối hợp với các ngành liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu của tỉnh về nữ cán bộ, công chức, viên chức;
- Kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ.
2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chiến lược, Chương trình quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 - 2020;
- Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã. Tham mưu xây dựng và thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, việc làm cho lao động nói chung, trong đó, ưu tiên cho lao động nữ;
- Tham mưu UBND tỉnh đối với các nội dung, hoạt động liên quan đến bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí ngân sách cho các cơ quan, đơn vị để triển khai thực hiện kế hoạch theo đúng quy định; kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên truyền các chủ trương, chính sách, Nghị quyết của Đảng về công tác cán bộ nữ; các hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh và về bình đẳng giới. Tăng cường công tác kiểm tra và xử lý nghiêm các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản có nội dung định kiến về giới.
5. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An
Nâng cao hiệu quả các chương trình, chuyên mục, chuyên trang phản ánh kết quả việc thực hiện công tác cán bộ nữ và vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh. Xây dựng phóng sự truyền hình những gương điển hình phụ nữ giỏi việc nước, đảm việc nhà và kịp thời biểu dương các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện tốt công tác bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức,
6. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
- Căn cứ Kế hoạch này xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện công tác cán bộ nữ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tế của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị;
- Tăng cường hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các ngành, các cấp; thường xuyên kiểm tra việc triển khai, thực hiện kế hoạch, tổ chức sơ kết, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và thực hiện chế độ báo cáo hàng năm theo quy định.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành và các đơn vị có liên quan xác định rõ nội dung, nhiệm vụ để triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này, báo cáo kết quả thực hiện hàng năm (trước ngày 30/11) và đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ)./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2016 thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020
- 2Kế hoạch 283/KH-UBND năm 2016 thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020
- 3Quyết định 3302/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 515/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016-2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 4Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 515/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 1Quyết định 515/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2016 thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020
- 3Kế hoạch 283/KH-UBND năm 2016 thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020
- 4Quyết định 3302/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 515/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016-2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 5Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 515/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
Kế hoạch 755/KH-UBND năm 2016 thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 755/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 10/12/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Lê Xuân Đại
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra