- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 4Quyết định 45/2014/QĐ-UBND về quy định chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn, số lượng chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Sở, cơ quan ngang Sở; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố do tỉnh Hà Nam ban hành
- 5Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 6Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Quyết định 12/2015/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách thu hút xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 9Quyết định 259/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án sắp xếp, kiện toàn đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2017-2021
- 10Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị quyết 56/2017/QH14 về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Quốc hội ban hành
- 13Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kế hoạch 07-KH/TW thực hiện Nghị quyết 18-NQTW; 56/2017/QH14 do Chính phủ ban hành
- 15Kế hoạch 07-KH/TW năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 749/KH-UBND | Hà Nam, ngày 30 tháng 03 năm 2018 |
Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27/11/2017 của Bộ Chính trị thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW. Thực hiện Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả; các Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp; Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017; Chương trình hành động số 54-Ctr/TU ngày 31/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:
- Quán triệt, cụ thể hóa và triển khai thực hiện tốt những nội dung các Nghị quyết của Trung ương, của Chính phủ triển khai thực hiện một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng, sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; giảm chi thường xuyên và góp phần cải cách chính sách tiền lương trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
- Tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, địa phương và nhân dân trên địa bàn tỉnh trong việc sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế. Phát huy hiệu lực, hiệu quả hoạt động của mỗi cơ quan, đơn vị, trên cơ sở đó, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào điều kiện thực tế của ngành, địa phương để xây dựng các đề án, kế hoạch cụ thể để triển khai thực.
- Việc triển khai Kế hoạch phải đảm bảo đúng yêu cầu các Nghị quyết của Trung ương, Chính phủ và của Tỉnh ủy, phù hợp với thực tiễn, cụ thể và rõ từng nhiệm vụ. Đảm bảo vai trò lãnh đạo của Tỉnh ủy; sự chỉ đạo, điều hành tập trung của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả giữa các cấp, các ngành, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và tăng cường sự giám sát của nhân dân.
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp; phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp, ngành, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở mỗi đơn vị.
- Các cấp, các ngành thường xuyên thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các mục tiêu của Nghị quyết; xử lý kịp thời những tổ chức, cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định, không đạt mục tiêu tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế và những trường hợp lợi dụng việc sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế để tham nhũng, tiêu cực.
Sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp trong hệ thống chính trị đảm bảo tinh gọn, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ; hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và chất lượng hoạt động của các cơ quan, đơn vị. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng, sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; giảm chi thường xuyên và góp phần cải cách chính sách tiền lương.
2.1. Thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả:
2.1.1. Rà soát, sắp xếp phân cấp quản lý các đơn vị trên địa bàn cấp huyện thuộc các ngành:
- Lĩnh vực Tài nguyên và môi trường: Thí điểm chuyển Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý về UBND cấp huyện quản lý (trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện). Đơn vị thực hiện thí điểm tại UBND huyện Kim Bảng.
Thời gian thực hiện: Quý IV/2018.
- Lĩnh vực văn hóa - thể thao và du lịch: Sắp xếp lại, nâng cao năng lực của Nhà hát chèo. Hợp nhất Trung tâm văn hóa tỉnh với Nhà hát chèo trực thuộc Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch.
Thời gian thực hiện: Quý IV/2018.
- Về lĩnh vực Y tế:
+ Rà soát chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, bộ máy của các đơn vị sự nghiệp y tế làm nhiệm vụ: kiểm nghiệm, kiểm định, kiểm chuẩn. Tiến hành sắp xếp, kiện toàn lại các đơn vị trên thành đơn vị kiểm soát dược phẩm, thực phẩm và thiết bị y tế.
Thời gian thực hiện: Quý IV/2018.
+ Sáp nhập Trung tâm Dân số Kế hoạch hóa gia đình cấp huyện với Trung tâm Y tế cùng cấp.
Thời gian thực hiện: quý II/2018.
+ Thí điểm chuyển Trung tâm y tế cấp huyện do Sở Y tế quản lý về UBND cấp huyện quản lý (thực hiện thí điểm tại UBND huyện Kim Bảng).
Thời gian thực hiện: quý II/2018.
- Lĩnh vực giáo dục - đào tạo:
+ Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Thời gian thực hiện: Quý II/2018.
+ Rà soát, sắp xếp, điều chỉnh lại quy mô lớp học một cách hợp lý; thu gọn lại các điểm trường trên nguyên tắc thuận lợi cho người dân và phù hợp với điều kiện thực tế của vùng, miền, địa phương. Nghiên cứu, đề xuất mỗi huyện, thành phố hình thành từ 01 đến 02 mô hình trường liên cấp phù hợp với điều kiện từng địa phương trên nguyên tắc các điểm trường có khoảng cách gần nhau.
Thời gian thực hiện thí điểm: Từ năm học 2018-2019.
- Lĩnh vực Nông nghiệp và PTNT:
+ Chuyển các đơn vị: Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; Trạm Chăn nuôi và Thú y; Trạm Khuyến nông do Sở Nông nghiệp và PTNT quản lý về UBND cấp huyện quản lý. Thành lập Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND các huyện, thành phố trên cơ sở sáp nhập các đơn vị trên;
Thời gian thực hiện: Xong trước 30/6/2018.
+ Thí điểm chuyển Hạt quản lý đê điều, hạt Kiểm lâm do Sở Nông nghiệp và PTNT quản lý về UBND các huyện quản lý (trực thuộc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Thời gian thực hiện: Xong trước 30/6/2018.
2.1.2. Rà soát, sắp xếp lại cơ cấu bên trong tại tất cả các sở, ngành, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo hướng sáp nhập các phòng, ban, bộ phận chuyên môn của từng đơn vị:
- Các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện việc rà soát cơ cấu, số lượng các phòng, ban, chi cục trực thuộc, tiến hành thu gọn đầu mối các tổ chức bên trong theo nguyên tắc trên cơ sở số lượng biên chế tối thiểu theo quy định của Trung ương.
Thời gian thực hiện: Quý IV/2018.
2.1.3. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là thủ tục hành chính, hoàn thành và nâng cao chất lượng hoạt động Trung tâm hành chính công các huyện, thành phố, liên thông với các xã, phường, thị trấn:
- Đẩy mạnh cải cách hành chính trọng tâm là thủ tục hành chính theo hướng dân chủ, công khai, minh bạch và chuyên nghiệp; nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm hành chính công các cấp và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở cấp huyện (đối với Bình Lục, Thanh Liêm), cấp xã gắn với xây dựng chính quyền điện tử; 100% thủ tục hành chính được giải quyết tại Trung tâm hành chính công các cấp và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở cấp huyện, cấp xã theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Phấn đấu đạt 85% dịch vụ công trực tuyến được cung cấp mức độ 3 và 4.
Thời gian thực hiện:
+ Năm 2018, giảm tối thiểu 50% thời gian giải quyết thủ tục hành chính so với quy định;
+ Năm 2018: Hoàn thành việc nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở cấp xã. Thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đảm bảo thống nhất từ tỉnh đến cơ sở.
+ Quý II/2018: Rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành các quy định về phân cấp quản lý trên các lĩnh vực theo quy định của Chính phủ.
2.1.4. Thực hiện thí điểm việc kiêm nhiệm chức danh người đứng đầu hoặc hợp nhất một số cơ quan chuyên môn có nhiệm vụ tương đồng tại cấp tỉnh, cấp huyện:
- Thực hiện thí điểm hợp nhất Văn phòng Huyện ủy với Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện (theo Đề án do Ban Tổ chức Tỉnh ủy xây dựng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Thực hiện hợp nhất Văn phòng HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh thành một văn phòng tham mưu giúp việc chung (sau khi có văn bản hướng dẫn của Trung ương).
2.1.5. Rà soát, sắp xếp các Ban quản lý dự án chuyên ngành và Ban quản lý dự án khu vực theo hướng tinh gọn, hiệu quả:
- Giải thể Ban quản lý dự án trực thuộc Ban quản lý Khu Đại học Nam Cao tỉnh Hà Nam. Nghiên cứu phương án giải thể Ban quản lý phát triển khu đô thị mới tỉnh (chuyển chức năng quản lý dự án cho các Ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc UBND các huyện, thành phố).
Thời gian thực hiện: Quý IV/2018.
- Đối với 03 ban quản lý dự án chuyên ngành (Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Dân dụng và công nghiệp; Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông; Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và PTNT) và 06 Ban quản lý dự án khu vực trước mắt giữ nguyên mô hình, chờ văn bản điều chỉnh của Trung ương; Tuy nhiên cần tách chức năng chủ đầu tư của các cơ quan quản lý nhà nước và chức năng tư vấn quản lý dự án của các ban quản lý dự án gắn với thực hiện tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
Thời gian thực hiện: Tháng 6/2019.
2.1.6. Rà soát quy mô và đề xuất chủ trương sắp xếp, sáp nhập các đơn vị hành chính cấp xã và các thôn, tổ dân phố chưa đủ tiêu chuẩn theo quy định hoặc tăng quy mô để tinh giản đầu mối(1).
- Rà soát quy mô dân số và diện tích tự nhiên các xã, phường, thị trấn và quy mô số hộ gia đình các thôn, tổ dân phố.
Thời gian thực hiện: Quý I/2018.
- Trình cấp có thẩm quyền sáp nhập các xã, phường, thị trấn chưa đạt 50% tiêu chuẩn theo quy định;
- Trình cấp có thẩm quyền sáp nhập các thôn, tổ dân phố có quy mô số hộ gia đình nhỏ.
Thời gian thực hiện: Trong năm 2019.
- Xây dựng thí điểm mô hình tự quản ở cộng đồng dân cư, thôn, tổ dân phố: mỗi huyện, thành phố thí điểm xây dựng 02 tổ tự quản (01 tổ tự quản của Thôn, 01 tổ tự quản Tổ dân phố).
Thời gian thực hiện: Quý IV/2018.
2.1.7. Trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về khoản kinh phí chi phụ cấp theo định mức cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố. Xây dựng và ban hành cơ chế chính sách phù hợp cho những người thuộc diện sắp xếp, tinh giản theo quy định của pháp luật.
Thời gian thực hiện: Tháng 7/2018.
2.1.8. Thực hiện nghiêm việc tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ:
- Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố phải đảm bảo mục tiêu đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% chỉ tiêu biên chế được giao so với năm 2015. Riêng năm 2018 thực hiện tinh giảm 2,5% so với năm 2017 và giảm 5.5% so với năm 2015.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách phù hợp với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc diện phải sắp xếp, cơ cấu lại và tinh giản biên chế theo quy định của pháp luật.
Thời gian thực hiện: hàng năm, đến năm 2021.
2.1.9. Xây dựng và ban hành quy định số lượng biên chế tối thiểu, số lượng lãnh đạo cấp phó tối đa của một tổ chức từ tỉnh đến cơ sở trên nguyên tắc xác định rõ vị trí việc làm, giảm số lượng cấp phó và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị:
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung quyết định số 45/2014/QĐ-UBND ngày 16/10/2014 của UBND tỉnh quy định chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn, số lượng chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng thuộc sở và UBND cấp huyện theo hướng quy định rõ số lượng người để thành lập 1 phòng, ban, chi cục và quy định rõ số lượng cấp phó tương ứng (sau khi Chính phủ sửa đổi bổ sung Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).
Thời gian thực hiện: quý IV/2018.
2.2. Thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập:
Đổi mới căn bản, toàn diện và đồng bộ hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, hoạt động hiệu lực hiệu quả. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức, thu hút các thành phần kinh tế tham gia cung cấp các dịch sự nghiệp công.
Tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh, ban hành Đề án mới thay thế Quyết định số 259/QĐ-UBND ngày 06/3/2017 của UBND tỉnh trên cơ sở bám sát các Nghị quyết của Chính phủ và chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện các Nghị quyết hội nghị lần thứ 6 khóa XII, tập trung vào các nhiệm vụ cụ thể trên các lĩnh vực sau:
2.2.1. Lĩnh vực giáo dục đào tạo:
+ Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Thời gian thực hiện: Quý II/2018.
+ Rà soát sắp xếp, điều chỉnh lại quy mô lớp học một cách hợp lý; thu gọn lại các điểm trường trên nguyên tắc thuận lợi cho người dân và phù hợp với điều kiện thực tế của vùng, miền, địa phương. Nghiên cứu, đề xuất mỗi huyện, thành phố hình thành từ 01 đến 02 mô hình trường liên cấp phù hợp với điều kiện từng địa phương trên nguyên tắc các điểm trường có khoảng cách gần nhau.
Thời gian thực hiện thí điểm: Từ năm học 2018-2019.
2.2.2. Về lĩnh vực Y tế:
- Rà soát chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của các đơn vị sự nghiệp y tế làm nhiệm vụ: kiểm nghiệm, kiểm định, kiểm chuẩn. Tiến hành sắp xếp, kiện toàn lại các đơn vị trên thành đơn vị kiểm soát dược phẩm, thực phẩm và thiết bị y tế.
Thời gian thực hiện: Quý IV/2018.
- Sáp nhập Trung tâm Dân số Kế hoạch hóa gia đình cấp huyện với Trung tâm Y tế cùng cấp.
Thời gian thực hiện: quý II/2018.
- Thí điểm chuyển Trung tâm y tế cấp huyện do Sở Y tế quản lý về UBND cấp huyện quản lý (thí điểm tại UBND huyện Kim Bảng).
Thời gian thực hiện: quý II/2018.
- Đổi mới công tác quản lý tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Thực hiện quyền tự chủ về nhiệm vụ chuyên môn, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính đối với các đơn vị: Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Bệnh viện Mắt tỉnh, Bệnh viện Sản- Nhi...
Thời gian thực hiện: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Mắt: quý IV/2018; Bệnh viện Sản- Nhi: quý IV/2020.
2.2.3. Lĩnh vực văn hóa - thể thao và du lịch:
- Hợp nhất Trung tâm văn hóa tỉnh và Nhà hát chèo trực thuộc Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch.
Thời gian thực hiện: Quý IV/2018.
2.2.4. Các lĩnh vực sự nghiệp khác:
- Sáp nhập Trường Trung cấp nghề Công nghệ Hà Nam và Trường Cao đẳng nghề Hà Nam.
Thời gian thực hiện: Quý II/2019.
- Giải thể Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT;
Thời gian thực hiện: Quý IV/2018.
- Giải thể Ban quản lý phát triển Khu đô thị mới tỉnh (chuyển chức năng quản lý dự án cho các Ban quản lý dự án chuyên ngành và UBND cấp huyện).
Thời gian thực hiện: Quý IV/2018.
- Giải thể Ban quản lý dự án thuộc Ban Quản lý khu đại học Nam Cao.
Thời gian thực hiện: Quý II/2018.
- Chuyển Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường sang hoạt động mô hình như doanh nghiệp.
Thời gian thực hiện: Quý IV/2018.
- Chuyển Trung tâm Quy hoạch xây dựng; trực thuộc Sở Xây sang hoạt động mô hình như doanh nghiệp.
Thời gian thực hiện: Quý IV/2018.
- Chuyển Trung tâm Tư vấn dịch vụ tài chính công trực thuộc Sở Tài chính sang hoạt động mô hình như doanh nghiệp.
Thời gian thực hiện: Quý IV/2018.
- Xã hội hóa Bến xe khách Hòa Mạc thuộc huyện Duy Tiên theo Quyết định số 12/2015/QĐ-TTg ngày 16/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Thời gian thực hiện: Quý IV/2018.
- Chuyển phòng công chứng số 3, số 4 thuộc Sở Tư pháp từ đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí chi thường xuyên sang đơn vị tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên.
Thời gian thực hiện: Quý III/2019.
- Chuyển Trung tâm Giám định chất lượng xây dựng thuộc Chi cục giám định xây dựng (sở Xây dựng) từ đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí chi thường xuyên sang đơn vị tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên.
Thời gian thực hiện: Quý IV/2018.
- Chuyển Trung tâm Tư vấn phát triển công nghiệp và tiết kiệm năng lượng trực thuộc Sở Công Thương sang hoạt động mô hình như doanh nghiệp;
Thời gian thực hiện: Quý I/2019.
- Chuyển Trung tâm xúc tiến đầu tư trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư sang hoạt động mô hình như doanh nghiệp;
Thời gian thực hiện: Quý I/2019.
- Rà soát biên chế và thực hiện khoán kinh phí hoạt động đối với các đơn vị: Đài phát thanh truyền hình tỉnh; Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và kiểm định, kiểm nghiệm (trực thuộc Sở Khoa học Công nghệ), Nhà hát chèo (trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch); Trường Cao đẳng nghề Hà Nam, Trường Cao đẳng y tế Hà Nam...
Thời gian thực hiện: Quý IV/2019.
(Hàng năm tiến hành rà soát và tiếp tục thực hiện theo lộ trình đối với các đơn vị sự nghiệp khác khi có đủ điều kiện).
- Thẩm định các Đề án, Tờ trình về việc thành lập, sáp nhập, giải thể, đổi tên, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trước khi trình UBND tỉnh quyết định.
- Tổng hợp việc rà soát, báo cáo, sắp xếp đội ngũ công chức, viên chức của các đơn vị báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
- Tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý chỉ tiêu biên chế sau khi rà soát, sắp xếp kiện toàn các đơn vị và thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
- Phối hợp với các đơn vị thực hiện chế độ, chính sách cho các đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế theo quy định.
- Phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố rà soát, đánh giá và trình UBND tỉnh quyết định phân loại các đơn vị sự nghiệp theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh quyết định danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh và lựa chọn các đơn vị sự nghiệp công để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo hình thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết hoặc cần thiết phải sửa đổi, bổ sung Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị chủ động đề xuất, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, kịp thời chỉ đạo./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(1) Toàn tỉnh hiện có 116 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó: 98 xã, 11 phường, 07 thị trấn.
- Về quy mô dân số: 10 xã, thị trấn dưới 4.000 người chưa đạt 50% tiêu chuẩn theo quy định của Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/7016 của UBTVQH.
- Về diện tích tự nhiên: 101 xã, phường, thị trấn chưa đạt 50% tiêu chuẩn theo quy định của Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của UBTVQH, trong đó:
+ 92 xã có diện tích tự nhiên dưới 15 km2 (theo quy định xã phải có diện tích tự nhiên từ 30 km2 trở lên).
+ 04 phường có diện tích dưới 2,75 km2 (theo quy định phường phải có diện tích tự nhiên từ 5,5km2 trở lên).
+ 05 thị trấn có diện tích tự nhiên dưới 7,0 km2 (theo quy định thị trấn phải có diện tích tự nhiên 14 km2 trở lên).
Căn cứ quy định trên có 9 xã, thị trấn chưa đạt 50% cả hai tiêu chuẩn về quy mô dân số và diện tích tự nhiên, gồm: xã Liêm Tuyền, xã Tiên Hải (thành phố Phủ Lý); xã Mộc Nam, xã Tiên Phong, xã Châu Sơn, xã Thanh Bình (huyện Thanh Liêm); xã Mỹ Thọ (huyện Bình Lục); xã Nhân Đạo, xã Nhân Hưng (huyện Lý Nhân).
- 1Quyết định 247/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án phát triển ngành Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 đáp ứng yêu cầu đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
- 2Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2018 về tổ chức thực hiện Nghị quyết và Chương trình thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết số 19-NQ/TW Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Quyết định 579/QĐ-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 10/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kế hoạch 07-KH/TW thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW; 56/2017/QH14 về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kế hoạch hành động 44-KH/TU thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 1Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 2Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 4Quyết định 45/2014/QĐ-UBND về quy định chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn, số lượng chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Sở, cơ quan ngang Sở; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố do tỉnh Hà Nam ban hành
- 5Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế
- 6Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Quyết định 12/2015/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách thu hút xã hội hóa đầu tư và khai thác bến xe khách do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 9Quyết định 259/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án sắp xếp, kiện toàn đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2017-2021
- 10Quyết định 247/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án phát triển ngành Thanh tra tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 đáp ứng yêu cầu đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
- 11Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Nghị quyết 56/2017/QH14 về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Quốc hội ban hành
- 14Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ ban hành
- 15Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kế hoạch 07-KH/TW thực hiện Nghị quyết 18-NQTW; 56/2017/QH14 do Chính phủ ban hành
- 16Kế hoạch 07-KH/TW năm 2017 về thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về "Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2018 về tổ chức thực hiện Nghị quyết và Chương trình thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết số 19-NQ/TW Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập do thành phố Cần Thơ ban hành
- 18Quyết định 579/QĐ-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 10/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kế hoạch 07-KH/TW thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW; 56/2017/QH14 về tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Kế hoạch hành động 44-KH/TU thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do tỉnh Phú Thọ ban hành
Kế hoạch 749/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW; 10/NQ-CP, 18-NQ/TW do tỉnh Hà Nam ban hành
- Số hiệu: 749/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 30/03/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Người ký: Nguyễn Xuân Đông
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/03/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định