Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 74/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 16 tháng 01 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG TƯ VẤN VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH CHO VỊ THÀNH NIÊN/THANH NIÊN GIAI ĐOẠN 2016-2020

Nhằm triển khai có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn 2016-2020 được phê duyệt tại Quyết định số 906/QĐ-BYT ngày 15/3/2017 của Bộ Y tế, căn cứ tình hình thực tế của địa phương, thực trạng và nhu cầu tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số-Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên (VTN/TN) trên địa bàn tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn 2016-2020, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Đáp ứng nhu cầu kế hoạch hóa gia đình của vị thành niên/thanh niên, góp phần giảm tình trạng mang thai ngoài ý muốn và nâng cao chất lượng dân số, nhằm thực hiện thành công Chiến lược Dân số - Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020.

2. Mục tiêu cụ thể

* Kiến thức, thái độ và kỹ năng thực hành của VTN/TN về kế hoạch hóa gia đình được nâng lên.

- 50% VTN/TN hiểu biết cơ bản về một số vấn đề DS-KHHGĐ như các biện pháp tránh thai, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân, hậu quả của tảo hôn, hôn nhận cận huyết thống…

* Tăng cường cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN

- Tăng điểm cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ thân thiện với VTN/TN tại địa bàn triển khai vào năm 2020.

- 70% người cung cấp dịch vụ được trang bị kiến thức, kỹ năng cung cấp dịch vụ thân thiện với VTN/TN.

- Giảm nhu cầu KHHGĐ chưa được đáp ứng của VTN/TN xuống còn 30% vào năm 2020 (nhu cầu KHHGĐ chưa được đáp ứng của VTN/TN là 46,4% theo số liệu điều tra ban đầu năm 2014 tại Quảng Bình của Viện Nghiên cứu Y-Xã hội học.

* Môi trường gia đình, xã hội thân thiện đối với VTN/TN được cải thiện).

- 60% lãnh đạo Đảng, chính quyền có thông tin, hiểu biết về dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN và tạo môi trường xã hội thân thiện, ủng hộ VTN/TN.

- 50% cha mẹ có con trong tuổi VTN/TN ủng hộ, đồng tình cho con tiếp cận, tìm hiểu thông tin, kiến thức và thụ hưởng dịch vụ DS-KHHGĐ.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Phạm vi thực hiện: Tại 8 huyện, thị xã, thành phố

2. Đối tượng

+ Đối tượng đích: Vị thành niên, thanh niên.

+ Đối tượng tham gia: Cán bộ dân số, y tế; các cấp ủy Đảng, chính quyền và ban, ngành, đoàn thể; gia đình, nhà trường, cộng đồng và xã hội.

3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2017 đến năm 2020

III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU

1. Hoạt động truyền thông giáo dục, chuyển đổi hành vi

- Lồng ghép với các hoạt động truyền thông trong chương trình dân số cho lãnh đạo Đảng, chính quyền, ban ngành đoàn thể các cấp và cho nhóm đối tượng VTN/TN, cha mẹ có con trong tuổi VTN/TN…

- Tổ chức các hoạt động truyền thông chuyên biệt: truyền thông qua gia đình và cộng đồng, mở hội nghị nói chuyện chuyên đề, sinh hoạt câu lạc bộ, sinh hoạt ngoại khóa, tư vấn trực tiếp tại Điểm tư vấn cung cấp thông tin và dịch vụ sức khỏe sinh sản/ sức khỏe tình dục/biện pháp tránh thai, tư vấn tại góc than thiện, tổ chức hội thi tìm hiểu về DS-KHHGĐ, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, tổ chức hoạt động truyền thông đối với nhóm VTN/TN yếu thế (VTN/TN lang thang cơ nhỡ, khuyết tật)...

- Biên soạn, nhân bản tài liệu, tờ rơi, các sản phẩm truyền thông dễ hiểu, phù hợp cho đối tượng VTN/TN về DS-KHHGĐ, chăm sóc SKSS.

- Xây dựng các cụm panô, áp phích tuyên truyền về tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân...

2. Xây dựng và thử nghiệm các mô hình chuyên biệt phù hợp

2.1. Mô hình truyền thông, cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho thanh niên tại khu công nghiệp

- Tổ chức hội nghị nói chuyện chuyên đề trang bị kiến thức về DS-KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS) cho công nhân, người lao động tại các khu công nghiệp.

+ Lồng ghép các nội dung về DS-KHHGĐ vào các hoạt động văn hóa, văn nghệ do các khu công nghiệp, các doanh nghiệp tổ chức.

+ Lồng ghép các nội dung tuyên truyền thông qua các buổi họp tổ sản xuất, họp nhóm tại đơn vị.

+ Lồng ghép cung cấp thông tin về sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình (SKSS/KHHGĐ) vào các lâu lạc bộ sẵn có hoặc các tổ chức đoàn thể tại khu công nghiệp. Từng bước hình thành mạng lưới tuyên truyền về chăm sóc SKSS/KHHGĐ tại khu công nghiệp.

+ Cung cấp kiến thức cơ bản về các dịch vụ DS-KHHGĐ, SKSS và phương tiện tránh thai (PTTT) cho các đối tượng là chủ doanh nghiệp, các nhà quản lý hiểu được lợi ích của mô hình đối với quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó vận động được sự ủng hộ, chung tay của các đối tượng quản lý trong việc triển khai mô hình.

- Tổ chức tuyên truyền lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS và phương tiện tránh thai (PTTT) cho công nhân, người lao động.

- Cung ứng PTTT và hàng hóa SKSS thông qua kênh tiếp thị xã hội và xã hội hóa PTTT và hàng hóa SKSS cho công nhân, người lao động tại khu công nghiệp.

2.2. Mô hình truyền thông về DS-KHHGĐ, SKSS cho vị thành niên/thanh niên trong nhà trường

- Lồng ghép nội dung giáo dục giới tính, bình đẳng giới, DS-KHHGĐ vào các môn học, cấp học.

- Xây dựng và duy trì các “góc thân thiện” trong nhà trường:

+ Góc thân thiện đặt tại thư viện hoặc phòng Đoàn thanh niên của trường: cung cấp các tài liệu về giáo dục giới tính, hôn nhân – gia đình, các kiến thức về DS-KHHGĐ, chăm sóc SKSS cho đối tượng VTN/TN.

+ Khuyến khích thành lập “Góc thân thiện online” trong trường học: Ngoài việc cung cấp các tài liệu liên quan đến DS-KHHGĐ/SKSS, góc thân thiện online còn có thể giải đáp trực tiếp các thắc mắc của học sinh đảm bảo sự thân thiện, kín đáo và hiệu quả.

- Tổ chức các hoạt động truyền thông định kỳ của nhóm giáo dục viên đồng đẳng, câu lạc bộ SKSS, câu lạc bộ tiền hôn nhân…

- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tư vấn, tuyên truyền về DS-KHHGĐ cho giáo viên phân công phụ trách trong nhà trường.

- Tổ chức cuộc thi tìm hiểu kiến thức về các vấn đề DS-KHHGĐ dưới dạng hội diễn, cuộc thi hoặc thông qua website, facebook của nhà trường…

2.3. Củng cố, hoàn thiện hệ thống cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ thân thiện với VTN/TN

- Duy trì hoạt động của Điểm cung cấp thông tin, tư vấn về SKSS/KHHGĐ/BPTT cho VTN/TN tại Chi cục Dân số-KHHGĐ tỉnh và Điểm tư vấn, cung cấp dịch vụ về SKSS/KHHGĐ/BPTT cho VTN/TN tại Trung tâm Chăm sóc SKSS tỉnh.

- Hướng dẫn các cơ sở bán lẻ thuốc, tổ chức kinh doanh (nếu có), người bán lẻ PTTT và hàng hóa SKSS…. đảm bảo tính bí mật, tính riêng tư khi cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa SKSS cho VTN/TN.

3. Các hoạt động hội nghị, đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng về DS-KHHGĐ cho VTN/TN

- Tổ chức hội thảo triển khai các hoạt động thực hiện Kế hoạch; sơ kết, đánh giá tình hình triển khai thực hiện nhằm rút kinh nghiệm trong công tác quản lý điều hành.

- Tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngủ cán bộ truyền thông, tư vấn của hệ thống DS-KHHGĐ các cấp về kiến thức, kỹ năng truyền thông, tư vấn và đặc điểm phát triển tâm, sinh lý, thể chất của lứa tuổi VTN/TN; kỹ năng làm việc với VTN/TN.

- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cập nhật về chuyên môn, kỹ thuật về tầm soát dị tật bẩm sinh; nhu cầu về tâm sinh lý VTN/TN; kỹ năng làm việc với VTN/TN cho những người thường xuyên cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ các cấp.

- Đào tạo, tập huấn trang thiết bị về tâm lý, đặc điểm phát triển sinh lý, thể chất của VTN/TN; các kỹ năng truyền thông, tư vấn đối với VTN/TN; chính sách pháp luật DS-KHHGĐ đối với VTN/TN; các quy định chuyên môn, quy trình thực hiện dịch vụ DS-KHHGĐ.

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tư vấn, tuyên truyền về DS-KHHGĐ cho đội ngũ giáo viên, giáo dục viên đồng đẳng, ban chủ nhiệm các câu lạc bộ và đối tượng VTN/TN trong và ngoài nhà trường.

4. Các hoạt động quản lý, giám sát: Định kỳ giám sát, kiểm tra tiến độ, kết quả thực hiện Kế hoạch.

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Lãnh đạo, tổ chức và quản lý

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền đối với công tác DS-KHHGĐ cho VTN/TN. Coi công tác này là một nội dung trọng tâm trong các chương trình, kế hoạch công tác thường xuyên của cấp ủy Đảng, chính quyền.

Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác truyền thông và cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN bao gồm những cán bộ trong hệ thống DS-KHHGĐ và các cơ quan tổ chức có liên quan trong việc phối hợp thực hiện. Tăng cường phối hợp với các đơn vị, cá nhân, tổ chức có liên quan trong thực hiện Kế hoạch; Báo cáo, kiểm tra, giám sát đảm bảo Kế hoạch được thực hiện theo đúng yêu cầu quy định.

2. Truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi

Tăng cường phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về DS-KHHGĐ đối với VTN/TN cho cộng đồng, xã hội. Triển khai mạnh, có hiệu quả các hoạt động truyền thông, giáo dục với nội dung, hình thức và cách tiếp cận phù hợp với VTN/TN trong đó đặc biệt lưu ý đến nhóm yếu thế; Tăng cường các hoạt động truyền thông giáo dục về DS-KHHGĐ trong các nhà trường, các khu công nghiệp; Phối hợp các ban ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội….thực hiện truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi. Tăng cường sử dụng các phương tiện truyền thông hiện đại như internet, truyền thông đa phương tiện, điện thoại di động….; Thí điểm các mô hình truyền thông thân thiện, phù hợp với VTN/TN.

3. Dịch vụ Dân số-KHHGĐ

Nâng cao chất lượng dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN tại các cơ sở cung cấp dịch vụ; Củng cố và nâng cao mạng lưới hoạt động cung cấp thông tin, tư vấn tại Điểm cung cấp thông tin, tư vấn về SKSS/KHHGĐ/BPTT cho VTN/TN tại Chi cục Dân số-KHHGĐ tỉnh; Xây dựng kế hoạch và bổ sung trang thiết bị tại các cơ sở cung cấp dịch vụ; Tập huấn cập nhật kiến thức cho những người cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN; Nâng cao chất lượng hệ thống hậu cần, cung cấp các phương tiện tránh thai và hàng hóa sức khỏe sinh sản cho VTN/TN.

4. Tạo môi trường gia đình, xã hội thân thiện với VTN/TN

Căn cứ hướng dẫn của Bộ Y tế, thực hiện rà soát, nghiên cứu, đề xuất xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách về DS-KHHGĐ cho VTN/TN; Cơ chế hỗ trợ cán bộ tư vấn, cán bộ kỹ thuật khám sức khỏe tiền hôn nhân, khám phát hiện dị tật bẩm sinh và các yếu tố nguy cơ đến bệnh tật bẩm sinh; Tăng cường xã hội hóa trong việc cung cấp các dịch vụ DS-KHHGĐ cho VTN/TN.

Cung cấp thông tin, vận động, huy động các chức sắc tôn giáo, già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng tham gia truyền thông DS-KHHGĐ, thay đổi quan niệm không tích cực với VTN/TN, ủng hộ VTN/TN được chủ động tìm hiểu thông tin, kiến thức và kỹ năng thực hiện các dịch vụ DS-KHHGĐ và giáo dục lối sống lành mạnh cho VTN/TN.

Cung cấp thông tin, truyền thông cho các bậc cha mẹ, ông bà, anh chị của VTN/TN về lợi ích của việc đảm bảo cho VTN/TN được chủ động tìm hiểu thông tin, kiến thức và kỹ năng thực hiện các dịch vụ DS-KHHGĐ.

Cung cấp thông tin và vận động các tổ chức xã hội, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện các biện pháp bảo đảm cho VTN/TN được chủ động tìm hiểu thông tin, kiến thức, thực hiện dịch vụ DS-KHHGĐ; Tham gia công tác truyền thông, cung cấp dịch vụ trong khả năng cho phép.

Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá, truyền thông giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi của các bậc làm cha mẹ, gia đình và cộng đồng xã hội về DS-KHHGĐ đối với VTN/TN; Xóa bỏ các quan niệm lạc hậu, không đúng đắn, không phù hợp liên quan đến vấn đề sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục VTN/TN.

5. Tổ chức thực hiện các nghiên cứu, đánh giá tác nghiệp

Xây dựng, thực hiện các nghiên cứu phục vụ cho công tác tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch, khuyến khích tập trung vào các nội dung nghiên cứu sau:

- Nghiên cứu, đánh giá về nhu cầu của VTN/TN và mức độ chấp nhận của VTN/TN đối với việc cung cấp thông tin, truyền thông và cung cấp dịch vụ DS-KHHGĐ thân thiện.

- Nghiên cứu về tác động của giáo dục đồng đẳng, sinh hoạt câu lạc bộ, xây dựng góc than thiện, việc trao đổi giữa cha mẹ và con cái, tương tác giữa giáo viên và học sinh, giữa cán bộ Đoàn thanh niên với VTN/TN.

- Nghiên cứu về việc phối hợp và cơ chế phối hợp trong việc truyền thông, tư vấn và cung cấp dịch vụ kỹ thuật, trong quản lý và điều hành tổ chức thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động về DS-KHHGĐ đối với VTN/TN.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Tổng kinh phí dự kiến: 6.600.000.000 đồng (Sáu tỷ, sáu trăm triệu đồng). Trong đó:

+ Kinh phí Trung ương: 2.200.000.000 đồng.

+ Kinh phí địa phương: 4.400.000.000 đồng.

2. Nguồn kinh phí

Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch tại địa phương thực hiện theo quy định tại Quyết định số 906/QĐ-BYT ngày 15/03/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế, trong đó:

- Ngân sách trung ương từ nguồn Chương trình mục tiêu Y tế-Dân số.

- Ngân sách địa phương được trích từ nguồn sự nghiệp Y tế - Dân số của địa phương và tùy theo điều kiện, khả năng cân đối ngân sách hàng năm để bố trí cho phù hợp khi triển khai thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động của Kế hoạch tại địa phương.

- Nguồn vốn huy động hợp pháp khác.

3. Nội dung và mức chi

Các hoạt động, nhiệm vụ và mức chi của Kế hoạch thực hiện theo các quy định tài chính hiện hành của Nhà nước.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Căn cứ các văn bản hướng dẫn, quy định của Bộ Y tế, chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan và địa phương chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của kế hoạch trên địa bàn tỉnh; Phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục, tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên trên địa bàn tỉnh.

- Chỉ đạo và giao Chi cục Dân số-KHHGĐ tỉnh là đơn vị đầu mối, chịu trách nhiệm thực hiện việc điều hành các hoạt động của Kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số-Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn 2016-2020 tại địa phương; phối hợp với các phòng ban, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch.

- Chỉ đạo các Bệnh viện và các đơn vị y tế thực hiện tư vấn và cung cấp các dịch vụ SKSS/KHHGĐ, khám sàng lọc trước sinh và sơ sinh, khám sức khỏe tiền hôn nhân.

- Chỉ đạo Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh trong việc thực hiện hướng dẫn chuẩn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình; làm đầu mối chỉ đạo, tổng hợp báo cáo các hoạt động cung cấp dịch vụ kỹ thuật lâm sàng liên quan đến sức khỏe bà mẹ, sức khỏe trẻ em, sức khỏe VTN/TN.

- Tổ chức sơ kết, tổng kết và báo cáo việc thực hiện Kế hoạch theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh lồng ghép đưa các nội dung tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Huy động các nguồn vốn, dự án, các nguồn lực từ các chương trình của Chính phủ để đầu tư kinh phí thực hiện các hoạt động của Kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số-Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn 2016-2020.

3. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Y tế tổng hợp tham mưu, đề xuất bố trí kinh phí để tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch. Hàng năm cân đối, phân bổ nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương cho việc thực hiện các hoạt động của kế hoạch đồng thời hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định của Nhà nước.

4. Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Y tế tham mưu cho UBND tỉnh sắp xếp bố trí nhân sự hợp lý đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác Dân số-KHHGĐ nói chung và thực hiện các hoạt động thuộc Kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số-Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn 2016-2020.

5. Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện tốt các nội dung của kế hoạch theo quy định, tăng cường công tác tuyên truyền, tư vấn dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên, chú ý đến các địa bàn đông dân cư, vùng biển, vùng có tỷ lệ vị thành niên/thanh niên cao.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung của kế hoạch theo quy định, lồng ghép đưa nội dung giáo dục, tư vấn về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên vào chương trình giáo dục trong các trường Trung học phổ thông và Trung học cơ sở.

7. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung của kế hoạch theo quy định, đề xuất và tổ chức triển khai thực hiện; Xây dựng chính sách về đào tạo nghề, tạo việc làm cho lao động nữ; hướng dẫn đưa nội dung giáo dục, tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên vào chương trình đào tạo của các cơ sở dạy nghề.

8. Đài phát thanh - Truyền hình, Báo Quảng Bình

Phối hợp với Sở Y tế ưu tiên dành thời gian, thời lượng phát sóng, số lượng bài viết, phóng sự tuyên truyền về tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ Tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Nông dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về công tác DS-KHHGĐ cho vị thành niên/thanh niên.

10. UBND các huyện, thị xã, thành phố

Căn cứ tình hình thực tế của địa phương chủ động tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch thực hiện Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số-Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn 2016-2020, đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về công tác DS-KHHGĐ cho vị thành niên/thanh niên vào chương trình phát triển kinh tế-xã hội của địa phương; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Kế hoạch với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Kế hoạch; thường xuyên kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện theo đúng quy định hiện hành.

Căn cứ nội dung Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời triển khai thực hiện, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Y tế ; Để
- CT, các PCT UBND tỉnh; b/c
- BCĐ công tác DS-KHHGĐ tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, đoàn thể liên quan;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Tiến Dũng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 74/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành

  • Số hiệu: 74/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 16/01/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Người ký: Trần Tiến Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 16/01/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản