ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7311/KH-UBND | Đồng Nai, ngày 13 tháng 7 năm 2018 |
Thực hiện Chỉ thị số 46/CT-TTg ngày 21/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác dinh dưỡng trong tình hình mới, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác dinh dưỡng trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018 - 2020 như sau:
1. Công tác triển khai
Thực hiện Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt “Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai đã ban hành Kế hoạch số 11446/KH-UBND ngày 30/12/2013 về thực hiện Chiến lược dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 - 2020, giao Sở Y tế là cơ quan đầu mối triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch. Các sở, ban, ngành được giao nhiệm vụ, các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn có bộ phận, cán bộ phụ trách công tác dinh dưỡng; 100% ấp, khu phố có cộng tác viên dinh dưỡng.
2. Công tác truyền thông, vận động, giáo dục phổ biến kiến thức và thực hành dinh dưỡng đến người dân
a) Qua 05 năm (2013 - 2017) thực hiện Kế hoạch chiến lược quốc gia về dinh dưỡng tại Đồng Nai, công tác truyền thông được đẩy mạnh, đã kịp thời giáo dục, phổ biến kiến thức, vận động thực hành dinh dưỡng hợp lý.
b) Hàng năm, tổ chức nhiều đợt truyền thông với nhiều nội dung về dinh dưỡng như: Nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 06 tháng đầu, hướng dẫn chế độ ăn cho trẻ nhỏ, các lời khuyên về dinh dưỡng, góp phần tích cực trong việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân.
3. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu của Chiến lược dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 - 2017
a) Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng/tuổi) của trẻ em dưới 05 tuổi trên toàn tỉnh đã giảm nhanh: Từ 10,4% năm 2013 xuống 8,6% năm 2017 đạt mục tiêu đề ra.
b) Quản lý, theo dõi gần 100% bà mẹ có thai và bà mẹ có con nhỏ < 05 tuổi.
c) Trên 90% phụ nữ có thai được uống viên sắt.
d) Từ năm 2013 - 2017 đã cho 99,4% (1.370.153/1.378.711 lượt) trẻ 6 - 36 tháng tuổi uống bổ sung Vitamin A.
đ) Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối I-ốt (đủ tiêu chuẩn phòng bệnh từ 20 ppm - 40 ppm) giảm dần: Năm 2013 là 73,05% tới năm 2017 là 61,7%; I-ốt niệu trung vị năm 2017 là 8,81 mcg/dl thấp hơn tiêu chuẩn phòng bệnh (≥ 10 mcg/dl).
e) Trong giai đoạn này đã tiến hành 02 đợt khám sàng lọc bướu cổ cho 4.863 em học sinh từ 6 - 10 tuổi tại các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh. Năm 2014 tỷ lệ bướu cổ ở học sinh 6 - 10 tuổi là 1,7%, năm 2017 tỷ lệ này giảm còn 1,2 %.
g) Trong 05 năm qua tỷ lệ trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 06 tháng đầu đời tăng (năm 2010 0%, năm 2015 đạt 32,4%, năm 2017 đạt 43,7%), đạt so với chỉ tiêu kế hoạch chiến lược đề ra.
4. Đánh giá chung
Qua thời gian triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh, một số chỉ tiêu đạt và vượt Kế hoạch nhưng tỷ lệ còn thấp như: tỷ lệ trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 06 tháng đầu đời, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối I-ốt. Nguyên nhân do công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về dinh dưỡng tại một số địa phương gặp khó khăn, địa bàn rộng, dân cư sống không tập trung.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DINH DƯỠNG TRONG TÌNH HÌNH MỚI
1. Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2020, bữa ăn của người dân được cải thiện, cân đối hơn về chất lượng, bảo đảm an toàn vệ sinh; giảm suy dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt thể thấp còi được giảm mạnh, góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực của người Việt Nam, kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân, béo phì, góp phần hạn chế các bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường, các bệnh không nhiễm khác và dinh dưỡng cho người cao tuổi.
2. Các mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 01: Tiếp tục cải thiện, nâng cao chất lượng bữa ăn của người dân.
Chỉ tiêu:
- Tỷ lệ hộ gia đình có mức năng lượng ăn vào bình quân đầu người dưới 1.800 Kcal giảm xuống 5% vào năm 2020.
- Tỷ lệ hộ gia đình có khẩu phần ăn cân đối (tỷ lệ các chất sinh nhiệt P:L:G = 14:18:68) đạt 75% vào năm 2020.
b) Mục tiêu 02: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em.
Chỉ tiêu:
- Giảm tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ tuổi sinh đẻ xuống 12% vào năm 2020.
- Giảm tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh dưới 2.500 gam xuống dưới 3% vào năm 2020.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 05 tuổi xuống còn 23% vào năm 2020.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 05 tuổi xuống dưới 8,6% năm 2020.
- Khống chế tỷ lệ béo phì ở trẻ em dưới 05 tuổi ở mức dưới 5% ở nông thôn và dưới 10% ở thành phố lớn vào năm 2020.
c) Mục tiêu 03: Cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng
Chỉ tiêu:
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi có hàm lượng vitamin A huyết thanh thấp (0,7 μmol/l) xuống dưới 8% vào năm 2020.
- Đến năm 2020 đảm bảo 20% trẻ từ 02 - 05 tuổi được tẩy giun định kỳ.
- Giảm tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai xuống còn 23% vào năm 2020.
- Đến năm 2020 đảm bảo 100% phụ nữ mang thai được bổ sung viên sắt folic/viên đa vi chất dinh dưỡng
- Giảm tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dưới 05 tuổi xuống 15% vào năm 2020.
- Đến năm 2020, tỷ lệ hộ gia đình dùng muối i-ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh (≥ 20 ppm) đạt > 95%, mức trung vị i-ốt niệu của bà mẹ có con dưới 05 tuổi đạt từ 10 - 20 μg/dl.
d) Mục tiêu 04: Từng bước kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân, béo phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng người trưởng thành.
Chỉ tiêu:
- Kiểm soát tình trạng béo phì ở người trưởng thành ở mức 12% vào năm 2020.
- Khống chế tỷ lệ người trưởng thành có cholesterol trong máu cao (> 5,2 mmol/L) ở mức dưới 30% vào năm 2020.
đ) Mục tiêu 05: Nâng cao hiểu biết và tăng cường thực hành dinh dưỡng hợp lý.
Chỉ tiêu:
- Tỷ lệ trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 06 tháng đầu đạt trên 60% vào năm 2020.
- Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức và thực hành dinh dưỡng đúng đối với trẻ ốm đạt 80% vào năm 2020.
- Tỷ lệ nữ thanh thiếu niên được huấn luyện về dinh dưỡng và kiến thức cơ bản về làm mẹ đạt 75% vào năm 2020.
- Đảm bảo đến năm 2020 có 85% phụ huynh các trường mầm non và 50% phụ huynh và học sinh trường tiểu học biết thông tin về hệ thống phòng khám tư vấn dinh dưỡng.
e) Mục tiêu 06: Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế.
Chỉ tiêu:
- Bảo đảm 75% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến tỉnh và 50% tuyến huyện được đào tạo chuyên ngành dinh dưỡng cộng đồng từ 01 đến 03 tháng.
- Bảo đảm 100% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến xã và cộng tác viên dinh dưỡng được tập huấn, cập nhật kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng.
- 50% bệnh viện tuyến tỉnh và 20% bệnh viện tuyến huyện có cán bộ dinh dưỡng tiết chế.
- 95% cơ sở y tế tuyến tỉnh và 50% cơ sở y tế tuyến huyện có triển khai hoạt động tư vấn và thực hiện thực đơn về chế độ dinh dưỡng hợp lý cho một số nhóm bệnh và đối tượng đặc thù bao gồm người cao tuổi, người nhiễm HIV/AIDS và Lao vào năm 2020.
- Đảm bảo đến năm 2020 có 50% các trường mầm non có nhân viên phụ trách sức khỏe học đường được tập huấn về dinh dưỡng.
- Đảm bảo đến năm 2020 có 100% các trường mầm non và trường tiểu học bán trú có ít nhất 02 cấp dưỡng được tập huấn về dinh dưỡng và an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Đến năm 2020 bảo đảm 75% Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố có đủ năng lực giám sát về dinh dưỡng.
II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp về chính sách
a) Tiếp tục tập trung chỉ đạo để thực hiện chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thể nhẹ cân. Đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thể thấp còi là một chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu về dinh dưỡng;
b) Hoàn thiện cơ chế phối hợp liên ngành, đặc biệt là phối hợp chặt chẽ giữa Sở Y tế với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Công Thương trong triển khai thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng. Có giải pháp tích cực huy động, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, các doanh nghiệp và Nhân dân thực hiện Chiến lược về dinh dưỡng;
c) Thực hiện nghiêm các quy định về dinh dưỡng và thực phẩm do Bộ Y tế đề ra trong giai đoạn mới 2018 - 2020: Rà soát các quy định về sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ; tăng cường vi chất vào thực phẩm; thực hiện chính sách nghỉ thai sản hợp lý, khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ; nghiên cứu đề xuất chính sách hỗ trợ dinh dưỡng học đường cho lứa tuổi mầm non và tiểu học; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất và cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng đặc thù hỗ trợ cho vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là phụ nữ có thai, trẻ em dưới 05 tuổi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
2. Giải pháp về nguồn lực
a) Phát triển nguồn nhân lực
- Sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng, an toàn thực phẩm trong các trường trên địa bàn tỉnh.
- Đào tạo cán bộ chuyên sâu làm công tác dinh dưỡng (sau đại học, cử nhân, kỹ thuật viên dinh dưỡng, dinh dưỡng tiết chế).
- Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng đặc biệt là mạng lưới cán bộ chuyên trách và cộng tác viên dinh dưỡng ở tuyến cơ sở. Nâng cao năng lực quản lý điều hành các chương trình hoạt động dinh dưỡng cho cán bộ từ tỉnh đến cơ sở.
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo theo nhu cầu của địa phương, ưu tiên đào tạo nhân lực đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và vùng có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao với các hình thức phù hợp (đào tạo cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ, theo nhu cầu).
b) Nguồn lực tài chính
- Xã hội hóa, đa dạng các nguồn lực tài chính và từng bước nâng mức đầu tư cho công tác dinh dưỡng từ nguồn ngân sách của Trung ương, ngân sách địa phương, các nguồn vốn huy động hợp pháp khác, trong đó ngân sách nhà nước đầu tư chủ yếu thông qua dự án và chương trình mục tiêu Quốc gia.
- Quản lý và điều phối có hiệu quả nguồn lực tài chính, bảo đảm sự bình đẳng trong chăm sóc dinh dưỡng cho người dân. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí thực hiện.
3. Giải pháp về tuyên truyền vận động và thông tin truyền thông giáo dục dinh dưỡng
a) Đẩy mạnh công tác truyền thông vận động, nâng cao kiến thức về tầm quan trọng của công tác dinh dưỡng đối với sự phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất và trí tuệ của người dân cho các cấp, các ngành và các tầng lớp Nhân dân.
b) Triển khai các hoạt động truyền thông đại chúng với các loại hình, phương thức, nội dung phù hợp với từng vùng, miền và từng độ tuổi, nhóm đối tượng nhằm nâng cao hiểu biết và thực hành dinh dưỡng hợp lý, đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, khống chế thừa cân - béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng cho mọi tầng lớp Nhân dân.
c) Đẩy mạnh công tác phối hợp giáo dục dinh dưỡng và thể chất cho trẻ em trong hệ thống trường học. Xây dựng và triển khai chương trình dinh dưỡng học đường; xây dựng mô hình phù hợp với từng vùng miền và đối tượng.
4. Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật
a) Nghiên cứu xây dựng các chương trình, dự án và các giải pháp can thiệp hiệu quả, góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao thể lực và thể chất của người dân phù hợp theo vùng, miền, ưu tiên cho những vùng khó khăn, dân tộc thiểu số và các nhóm đối tượng có nguy cơ khác.
b) Chăm sóc, dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh. Thúc đẩy nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 06 tháng đầu và ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 02 tuổi.
c) Nâng cao năng lực giám sát dinh dưỡng và thực phẩm ở huyện và xã nhằm giám sát diễn biến tiêu thụ thực phẩm và tình trạng dinh dưỡng một cách hệ thống.
d) Phát triển và nâng cao hiệu quả mạng lưới dịch vụ, tư vấn và phục hồi dinh dưỡng trên toàn tỉnh.
đ) Đa dạng hóa sản xuất, chế biến và sử dụng các loại thực phẩm sẵn có ở địa phương. Phát triển hệ sinh thái vườn - ao - chuồng, bảo đảm sản xuất, lưu thông, phân phối và sử dụng thực phẩm an toàn. Tăng cường sử dụng cá, sữa, rau trong bữa ăn hàng ngày.
e) Thiết lập hệ thống giám sát, cảnh báo sớm tình trạng mất an ninh thực phẩm và an ninh thực phẩm hộ gia đình từ tỉnh đến xã. Xây dựng kế hoạch để đáp ứng kịp thời trong tình trạng khẩn cấp.
5. Giải pháp về khoa học công nghệ
a) Khuyến khích nâng cao năng lực, nghiên cứu khoa học về dinh dưỡng và thực phẩm, phát triển và chuyển giao công nghệ về chọn, tạo giống mới có hàm lượng các chất dinh dưỡng thích hợp.
b) Đẩy mạnh tin học hóa và xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành dinh dưỡng và an toàn thực phẩm.
c) Tăng cường sử dụng thông tin và bằng chứng khoa học trong xây dựng chính sách, lập kế hoạch, chương trình, dự án về dinh dưỡng ở các cấp, đặc biệt là phòng chống suy dinh dưỡng thể thấp còi và thiếu vi chất dinh dưỡng.
d) Áp dụng kinh nghiệm và thành tựu khoa học dinh dưỡng trong dự phòng béo phì, hội chứng chuyển hóa và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
đ) Chủ động hợp tác các viện, trường trong khu vực và toàn tỉnh trong lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo để nhanh chóng tiếp cận các chuẩn mực khoa học và công nghệ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
e) Tăng cường hợp tác và hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước một cách toàn diện để hỗ trợ, thúc đẩy triển khai thực hiện Chiến lược của tỉnh.
g) Lồng ghép các dự án trên địa bàn tỉnh để hoạt động của Chiến lược dinh dưỡng thực hiện được các mục tiêu.
1. Sở Y tế
a) Xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện Kế hoạch dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh, là cơ quan đầu mối triển khai, theo dõi việc thực hiện Kế hoạch; chú trọng các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra để đưa vào kế hoạch cụ thể hàng năm của ngành; đánh giá kết quả đạt được để có chỉ đạo kịp thời, đồng thời đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành, địa phương phối hợp ngành y tế triển khai kế hoạch.
b) Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị, cơ sở y tế triển khai các hoạt động chuyên môn về dinh dưỡng đạt kết quả tốt.
c) Chủ trì theo dõi, tổng hợp, điều phối và đánh giá việc triển khai thực hiện kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Sở Y tế thực hiện Kế hoạch, đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về dinh dưỡng vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và giai đoạn.
b) Tham mưu đề xuất UBND tỉnh nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia Y tế - Dân số cho các chương trình, dự án liên quan đến thực hiện kế hoạch dinh dưỡng của tỉnh, bố trí vốn phân bổ của Trung ương cho công tác này đạt kết quả.
3. Sở Tài chính xem xét, thẩm định, bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Xây dựng kế hoạch và giải pháp của ngành trong việc đảm bảo an ninh lương thực hộ gia đình.
b) Chỉ đạo hướng dẫn và hỗ trợ việc phát triển hệ sinh thái VAC gia đình; giám sát dự báo về an ninh lương thực tại địa phương; xây dựng và triển khai chương trình cung cấp nước sạch nông thôn.
c) Tổ chức, chỉ đạo các hội thi nông dân làm kinh tế vườn giỏi nhằm hỗ trợ dinh dưỡng.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Có kế hoạch cụ thể thực hiện Kế hoạch này, đưa kiến thức dinh dưỡng vào trường học nhằm nâng cao nhận thức về dinh dưỡng cho cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên.
b) Xây dựng mô hình dinh dưỡng trường học; chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non và các bếp ăn tập thể trường học.
c) Tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa cho học sinh các cấp về kiến thức dinh dưỡng, ăn uống hợp lý, phòng chống các bệnh mạn tính không lây có liên quan đến dinh dưỡng.
d) Phối hợp với Sở Y tế tổ chức đào tạo, tập huấn về kiến thức, thực hành dinh dưỡng cho cán bộ, giáo viên và những người làm công tác dinh dưỡng tại các trường học.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện các chính sách, chế độ liên quan đến dinh dưỡng cho người nghèo, đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, các đối tượng do ngành quản lý.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, hướng dẫn về chế độ dinh dưỡng hợp lý cho công nhân, người lao động, trẻ em và đối tượng có liên quan.
7. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan liên quan có kế hoạch thực hiện các giải pháp về khoa học công nghệ liên quan đến lĩnh vực dinh dưỡng, an toàn thực phẩm.
8. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền về dinh dưỡng bằng nhiều hình thức, nội dung phù hợp với đối tượng được tuyên truyền, tăng cường thời lượng, tin bài, có chuyên trang, chuyên mục hướng dẫn về dinh dưỡng, đảm bảo dinh dưỡng trong bữa ăn gia đình, chú trọng về chế độ dinh dưỡng cho trẻ em, bà mẹ mang thai, người già.
9. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể tỉnh phối hợp với Sở Y tế tuyên truyền, vận động Nhân dân tích cực tham gia các hoạt động về chế độ dinh dưỡng hợp lý, đảm bảo an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe Nhân dân.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
a) Xây dựng kế hoạch cụ thể, triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm và giai đoạn đến 2020. Quá trình thực hiện, cần rà soát, đánh giá tình hình thực tế để có những giải pháp phù hợp.
b) Tích cực phối hợp với cơ quan thông tin tuyên truyền, các tổ chức đoàn thể tăng cường công tác truyền thông về dinh dưỡng, dinh dưỡng hợp lý, phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, khống chế thừa cân, béo phì, các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
1. Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương), các nguồn huy động hợp pháp khác.
2. Hàng năm, ngành y tế, các sở, ban, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể và dự trù kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện công tác dinh dưỡng trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018 - 2020. Yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa triển khai, tổ chức thực hiện. Sở Y tế là cơ quan theo dõi việc triển khai thực hiện Kế hoạch. Hàng năm, các sở, ngành, đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Y tế (trước ngày 05/12) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (trước ngày 20/12)./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 46/CT-TTg về tăng cường công tác Dinh dưỡng trong tình hình mới do tỉnh Hà Nam ban hành
- 2Quyết định 1446/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch hành động tăng cường công tác dinh dưỡng trong tình hình mới tỉnh Hải Dương giai đoạn 2018-2020
- 3Kế hoạch 1299/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 46/CT-TTg về tăng cường công tác dinh dưỡng trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 4Kế hoạch 14/KH-UBND năm 2018 về tăng cường công tác dinh dưỡng trong tình hình mới trên địa bàn do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 1Quyết định 226/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 46/CT-TTg năm 2017 về tăng cường công tác dinh dưỡng trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 46/CT-TTg về tăng cường công tác Dinh dưỡng trong tình hình mới do tỉnh Hà Nam ban hành
- 4Quyết định 1446/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch hành động tăng cường công tác dinh dưỡng trong tình hình mới tỉnh Hải Dương giai đoạn 2018-2020
- 5Kế hoạch 1299/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 46/CT-TTg về tăng cường công tác dinh dưỡng trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 6Kế hoạch 14/KH-UBND năm 2018 về tăng cường công tác dinh dưỡng trong tình hình mới trên địa bàn do tỉnh Ninh Bình ban hành
Kế hoạch 7311/KH-UBND năm 2018 thực hiện công tác dinh dưỡng trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2018-2020
- Số hiệu: 7311/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 13/07/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Nguyễn Hòa Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/07/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định